Câu 1: Trình bày định nghĩa vật chất của Lên Nin và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này
- Định nghĩa vật chất của Lênin: Phát biểu “ Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa:
−
Vật chất là 1 phạm trù TH thì
nó khác với vật chất trong KHTN và trong đời sống hàng ngày:
−
Vật chất trong KHTN, trong đời
sống hàng ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình,
hữu hạn; có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng
khác. Chúng bao gồm vật chất dưới dạng hạt, trường, trong TN, XH,
dưới dạng vĩ mô, vi mô rất phong phú đa dạng.
−
Vật chất với tính cách là 1
phạm trù TH tức là vật chất đã được khái quát từ tất cả các sinh
vật cụ thể. Do đó, nó tồn tại vô cùng vô tận, không có khởi đầu,
không có kết thúc, không được sinh ra, không bị mất đi; đây là phạm
trù rộng nhất, vì thế không thể quy nó vào các vật cụ thể để hiểu
nó.
−
Vật chất là “thực tại khách
quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nghĩa là vật chất là
tất cả những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc
lập với cảm giác, ý thức con người, không lệ thuộc vào cảm giác, ý
thức. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn
để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất. Điều
đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý thức có sau, vật chất
là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức.
−
Vật chất tồn tại không huyền
bí mà nó là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh”. Điều này khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới
vật chất, chỉ có những điều chưa biết chứ không thể có những điều
không biết.
Ý nghĩa phương pháp luận:
−
Định nghĩa này đã bao quát cả
2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập trường DV biện
chứng.
−
Coi vật chất là có trước, ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý
thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó.
Con người có khả năng nhận thức thế giới
−
Định nghĩa này bác bỏ quan
điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức).
−
Định nghĩa này khắc phục tính
chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của CNDV trước
Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử, không
thấy vật chất trong đời sống xã hội là tồn tại).
−
Định nghĩa vật chất của Lê Nin
bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng
là 1 dạng vật chất)
−
Định nghĩa này bác bỏ thuyết
không thể biết.
−
Định nghĩa này đã liên kết CNDV
biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể thống nhất. (vật chất
trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật
chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).
−
Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu
khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật chất
2. Trình bày nguồn gốc (tự nhiên & xã hội) của
ý thức; bản chất của ý thức
Nguốn gốc tự nhiên:
−
Bộ não người là kết quả của
quá trình tiến hóa lâu dài cả về mặt sinh học và XH.
−
Bộ não người có cấu tạo phức
tạp: 15-17 tỷ nơron thần kinh gồm chất trắng, xám…. Phản xạ có điều
kiện và không điều kiện.
−
Ý thức được sinh sống cù̀ng
với sự hoạt động của não bộ, não bộ bị tổn thương, ý thức bị rối
loạn
−
Không thể có ý thức tách rời
với não bộ như CNDT quan niệm.
Nguồn gốc xã hội
−
Sự ra đời của ý thức phải
thông qua lao động và giao tiếp quan hệ XH bằng ngôn ngữ.
- Vai trò của lao
động
−
Lao động làm tư thế con người
đứng thẳng, chân tay khéo léo.
−
Ăn thịt chín làm cho tư duy phát
triển.
−
Tạo ra công cụ, sử dụng công cụ
cải tạo tự nhiên.
−
Ý thức ra đời không phải tác
động giản đơn của hiện thực vào não bộ con người mà quan trọng là
lao động cải tạo thế giới khách quan.
- Vai trò ngôn ngữ
−
Ngôn ngữ ra đời, phát triển,
liên kết con người trong lao động và giao tiếp, ngôn ngữ là cái vỏ
vật chất của tư duy, là hình thức trực tiếp của tư tưởng, là hệ
thống tín hiệu thứ 2, tư tưởng chỉ có thể diễn ra bằng phương tiện
ngôn ngữ. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, trao đổi tư tưởng, tình cảm,
phương tiện tổng kết, khái quát kinh nghiệm giúp cho hoạt động thực
tiễn tốt hơn.
−
Anghen : “sau lao động cùng
với……”.
Bản chất của ý thức
−
CNDV tầm thường quy ý thức về
vật chất.
−
CNDT cho rằng ý thức là 1 thực
thể độc lập, là nguồn gốc của thế giới.
= > Cả 2 quan niệm trên đều
sai lầm.
−
CNDV biện chứng quan niệm: ý
thức là sự phản ánh thế giới xung quanh vào não bộ con người, là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Là hình ảnh chủ quan vì
nó không có tính vật chất, nó là hình ảnh tinh thần. “ý thức chỉ
là vật chất được di chuyển vào trong bộ óc người và được cải biến
đi ở trong đó”.
−
Không phải cứ 1 bên là não bộ,
1 bên là thế giới khách quan thì não bộ có ý thức. Mà sự phản ánh
ý thức là sự phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, thông qua
lao động, phản ánh ở đây là phản ánh sang tạo khác tâm lý động vật.
Ý thức phản ánh thế giới khách quan dưới dạng quy luật, bản chất
vì thế có thể giúp con người chi phối sự phát triển của SV.
−
Ý thức mang bản chất xã hội:
sự ra đời, tồn tại, phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động
thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ của quy luật sinh học
mà chủ yếu bắt nguồn từ quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã
hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định. Mac
“ngay từ đầu ý thức đã mang bản chất xã hội, và vẫn là như vậy
chừng nào con người còn tồn tại”; ý thức là phản ánh lợi ích.
−
Cấu tạo của ý thức:
●
Ý thức có cấu tạo phức tạp:
−
Tri thức: yếu tố quan trọng
nhất
−
Xúc cảm: sự nhạy cảm
−
Tình cảm: sở thích, mong muốn..
khát vọng của con người
−
Ý chí: nghị lực, sự quýêt tâm.
−
Tri thức là phương thức tồn tại
của ý thức, ý thức của con người về sự vật càng nhiều thì tri
thức về sự vật càng cao.
−
Nhấn mạnh tri thức là yếu tố
cơ bản nhất, giúp ta tránh được quyết định chỉ coi ý thức là tình
cảm, ý chí, niềm tin _ cơ sở của CN chủ quan, duy ý chí, niềm tin mù
quáng.
−
Giữa các yếu tố có sự tác
động qua lại, song về cơ bản nội dung của ý thức luôn hướng tới tri
thức.
3. Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến của các
sự vật hiện tượng, và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1. Tính phổ biến của mối liên hệ
a. Quan điểm siêu hình
−
Coi các SV, hiện tượng của hiện
thực tồn tại trong trạng thái tách rời, cô lập, bất biến, cái nào
riêng cái ấy, cái này cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia. Mọi
vật là một đống hỗn độn những ngẫu nhiên, giữa chúng không có sự
liên hệ, phụ thuộc, rang buộc lẫn nhau, nếu có chỉ là những sự liên
hệ giản đơn, bề ngoài, không cơ bản.
b.
Quan điểm biện chứng :
−
Mọi SV, hiện tượng của hiện
thực chằng chịt, vô tận các mối liên hệ, không có cái nào tồn tại
một mình, mà chúng gắn bó, rang buộc, làm điều kiện, tiền đề, làm
trung gian cho nhau, tác động lẫn nhau, đấu tranh và chuyển hoá lẫn
nhau. Liên hệ trong thế giới là phổ biến CM
+
Trái đất, mặt trời, các hành
tinh của Thái Dương hệ có sự liên hệ lẫn nhau.
+
Thái Dương hệ có sự liên hệ
với kết cấu vật chất lớn hơn - thiên hà…..
+
Ở trên trái đất con người, động
vật, thực vật có sự liên hệ lẫn nhau và liên hệ với môi trường
+
Trong đời sống XH các lĩnh vực
KT,CT,VH,XH,TT có sự liên hệ lẫn nhau.
+
Trong 1 nuớc các giai tầng, dân
tộc có sự liên hệ lẫn nhau.
+
Các nước và cả thế giới có
sự liên hệ lẫn nhau.
+
Các vật chất và các tinh thần
có sự liên hệ lẫn nhau.
+
Trong SV, các bộ phận, các mặt
cấu thành SV có sự liên hệ…
+
Electron liên hệ với hạt nhân.
+
Âm liên hệ với dương; hút, đẩy;
BD, DT; ĐH, dị hoá, LLSX, QHSX.
−
Các khâu của quá trình nhận
thức có sự liên hệ ….
−
Như vậy, mọi SV, hiện tượng của
HTKQ đều có sự liên hệ lẫn nhau, không thể tìm thấy ở bất cứ đâu,
trong bất cứ lĩnh vực nào, với bất cứ thời gian nào, có các SV,
hiện tượng tồn tại 1 cách hoàn toàn riêng lẽ, cô lập.
−
Liên hệ là đặc tính khách quan
và phổ biến của mọi SV, hiện tượng.
−
Sự liên hệ làm cho các bộ
phận, các yếu tố, các mặt cố kết với nhau tạo thành SV.
−
Còn sự tác động qua lại giữa
các yếu tố, các mặt , các bộ phận bên trong sinh vậ t làm cho SV vận
dộng, biến đổi và phát triển.
2. Tính muôn vẻ của sự liên hệ
−
Có mối liên hệ bên trong: là sự
liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của 1 SV.
−
Có mối liên hệ bên ngoài: là
sự liên hệ lẫn nhau giữa các SV
−
Có mối liên hệ trực tiếp: là
liên hệ không qua khâu, yếu tố trung gian
−
Liên hệ gián tiếp: là liên hệ
thong qua nhiều khâu trung gian
−
Có mối liên hệ tất nhiên, liên
hệ ngẫu nhiên.
−
Liên hệ biện chứng không bản
chất:
−
Liên hệ chủ yếu và không chủ
yếu
−
Liên hệ không gian, liên hệ thời
gian
−
Phân biệt các mối liên hệ chỉ
là tương đối, vì mỗi loại liên hệ chỉ là 1 hình thức, 1 khâu, 1 bộ
phận của mối liên hệ phổ biến chung.
−
Vị trí, vai trò của từng mối
liên hệ co khác trong việc quy định, sự vận động, phát triển của SV:
những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, cơ bản, tất nhiên thống giữ
vai trò quyết định sự vận động, phát triển của SV.
−
Như vậy, sự liên hệ của các sv,
hiện tượng là vô cùng, vô tận, phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực xã
hội các mối liên hệ thường đan xen, chồng chéo chằng chịt do mỗi chủ
thể hoạt động theo đuổi những mục đích khác, thậm chí trái chiều
nhau, gây nhiễu loạn, che mờ bản chất sv không dễ gì nhận thức nỗi.
Ý
nghĩa của việc nghiên cứu mối liên hệ phổ biến
−
Chủ thể phải có quan điểm toàn
diện khi xem xét sv, hiện tượng , quan điểm toàn diện là nguyên tắc
quan trọng nhất của phương pháp biện chứng Macxít. Phải khắc phục
quan điểm phiến diện 1 chiều.
−
Để nhận thức đúng đắn sv, phải
xem xét nó không chỉ ngay trong bản thân nó, mà còn trong sự liên hệ
của nó với sự vật khác.Thấy tổng hoá của những quan hệ muôn vẻ
của SV đó với Sv khác: cho biết anh chơi với ai , tôi sẽ nói anh là
người như thế nào
−
Lê Nin “muốn thực sự hiểu được
SV cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt,các mối liên
hệ và quan hệ trực tiếp và gián tiếp của sự vận đó. Chúng ta không
thể làm được điều đó 1 cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần thiết
phải xem xét tất cả mọi mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm
phải sai lầm và sự cứng nhắc.”
−
Xem xét toàn diện nhưng không
tràn lan, phải có trọng tâm, trọng điểm, phải đánh giá đúng vai trò
của từng mối liên hệ. Phải rút ra được những mối liên hệ cơ bản,
chủ yếu quan điểm bản chất và phương hướng vận động, phát triển của
SV.
−
Nắm bắt các mối quan hệ cơ bản
của SV trong điều kiện không gian, thời gian xác định, vì thế quan
điểm toàn diện ở đây bản thân nó đã bao hàm quan điểm lịch sử cụ
thể.
Liên hệ:
−
Trong CM DTDC, Đảng ta xem xét
toàn diện XH nước ta chỉ ra 2 mục tiêu: mục tiêu giữa nhân dân ta với
CNĐQ. Mục tiêu giữa nhân dân ta trước hết là nông dân với địa chủ phong
kiến, trong đó mục tiêu thứ nhất là chủ yếu cần tập trung giải
quyết, có giải quyết được mục tiêu cơ bản chủ yếu này mới giải
quýêt được các mục tiêu còn lại.
−
Trong cách mạng XHCN, trong đổi
mới Đảng ta khẳng định: đổi mới phải toàn dân: CT, KT, VH, XH, HTCT,
song phải có trọng tâm trọng điểm, có khâu then chốt, giải quyết khâu
then chốt sẽ tạo cơ sở đổi mới các khâu khác, lĩnh vực khác. Đảng
ta chọn đổi mới kinh tế trước đổi mới HTCTrị.
4. Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận
của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Nội dung:
1. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và phổ biến
a. Quan điểm siêu hình:
−
Phủ nhận mâu thuẫn bên trong của
các sự vật, hiện tượng
−
Sự vật là cái gì đó đồng
nhất thuần tuý, không có mâu thuẫn bên
trong. Nếu có mâu thuẫn thì SV sẽ bị vỡ ra và không thể tồn
tại được, chỉ có sự xung đột,
mâu thuẫn giữa các SV với nhau mà thôi.
−
Tư duy của người ta về SV có
thể có mâu thuẫn, và như vậy tư duy đó là sai lầm là không đáng tin
cậy
b. Quan điểm biện chứng:
−
Mọi sự vật là 1 thể thống
nhất của các mặt đối lập.
−
Mặt đối lập là những mặt,
những thuộc tính, những khuynh hướng trái ngược nhau hợp thành chỉnh
thể tạo nên sự vật.
−
Các mặt đối lập liên hệ rang
buộc đấu tranh tác động lẫn nhau tạo thành môi trường.
−
Mâu thuẫn là hiện tương khách
quan: tồn tại trong lòng SV, do kết cấu của bản chất SV quy định.
−
Mâu thuẫn là hiện tượng phổ
biến: tồn tại của TN, XH, TD:
●
Âm – dương , hút - đẩy , ĐH – DH ,
LLSX – QHSX , CSHT – KTTT , TTBT, Bốc lột - Bị bốc lột , TTXH – YTXH ,
Đúng – sai , chân lý – sai lầm.
== Mâu thuẫn tồn tại trong suốt
quá trình phát triển của SV, hiện tượng: Không có SV nào lại không
có mâu thuẫn, không có giai đoạn nào trong sự phát triển của SV mà
không có mâu thuẫn, mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác hình
thành ( vận động cơ học là 1 mâu thuẫn, trong ánh sang thuần tuý thì
cũng không thấy gì múôn tồn tại được thì phải chứa mâu thuẫn. Khi
mâu thuẫn không còn thì SV không còn tồn tại. Mọi SV hiện tượng kể
cả con người không thoát khỏi mâu thuẫn.
2. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
a. Sự thống nhất của các mặt đối lập:
−
Là các mặt đối lập hợp thành
chỉnh thể thống nhất, chúng liên hệ, nương tựa, ràng buộc, làm tiền
đề cho nhau, phụ thuộc, gắn bó, không tách rời hay đồng nhất .
−
Vị trí vai trò của thống nhất:
thống nhất là tạm thời, tương đối, thoáng qua, có điều kiện, thống
nhất chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định, tương ứng với trạng
thái đúng, tương đối của SV, khi SV vẫn còn là nó.
==Thống nhất là điều kiện,
tiền đề của các mặt đối lập, không có thống nhất thì không có đấu
tranh.
b. Sự đấu tranh của các mặt đối lập:
−
Thống nhất không tách rời đấu
tranh của các mặt đối lập.
−
Thống nhất là thống nhất của
các mặt đối lập, các mặt đối lập không nằm yên bên nhau mà chúng quy
định lẫn nhau, tác động, đấu tranh lẫn nhau, vận động, phát triển
trái ngược nhau, bài trừ, phủ định nhau, nhằm vào nhau mà chuyển
hoá.
−
Đấu tranh không theo nghĩa đen.
== Vai trò của đấu tranh là
tuyệt đối, vĩnh viễn, vì đấu tranh diễn ra liên tục, thường xuyên,
không ngừng trong suốt quá trình tồn tại của SV, tương ứng với trạng
thái vận động, biến đổi, phát triển tuyệt đối và vĩnh viễn của SV.
== Đấu tranh là nguồn gốc, động
lực bên trong của mọi sự vận động, phát triển của sự vật.
c. Trình tự phát triển của mâu thuẫn:
−
Đồng nhất chuyển thành khác
nhau, chuyển thành đối lập, chuyển thành mâu thuẫn gay gắt và chuyển
hoá lẫn nhau
3. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập
−
Chuyển hoá từng phần, từng mặt
từng khía cạnh của bản chất sự vật thành cái độc lập với nó: gần
mực thì đen; tư sản và vô sản chuyển hoá nhau: vô sản rèn luyện trong
Đại CN nên nó có trí thức, giai cấp tư sản cung cấp tri thức cho vô
sản trong cuộc chống phong kiến. Một số tư sản bị phá sản rơi vào
giai cấp vô sản, những nhà tri thức tư sản chuyển hoá thành tri thức
vô sản (Mác).
●
Giai cấp vô sản nhiễm phải
những thói hư tật xấu của giai cấp tư sản.
●
Giai cấp nông dân nhiễm phải hệ
tư tưởng của giai cấp phong kiến.
−
Chuyển hoá từ mặt đối lập này
đến mặt đối lập kia: thẳng đến cong, (đường thẳng trên trái đất),
thiện đến ác: người mẹ ác nhất là người mẹ cho con ăn chán mọi
cái, vì thế đời không còn ý nghĩa.
●
Luyện tập trên thao trường bôi
bác thì ra trận sẽ chết, rèn tốt sẽ không chết. :
●
Thương cho roi cho vọt , ghét cho
ngọt cho bùi
●
Thuốc đắng dã tật .Thầy, bạn,
kẻ thù
−
Cả 2 mặt đối lập chuyển thành
2 mặt đối lập mới: Xã hội nô lệ bị xoá bỏ thì xã hội phong kiến
với 2 giai cấp đối lập mới ra đời.
== Sự vật mới ra đời lại hình thành
trong nó những mặt đối lập mới, tạo nên mâu thuẫn mới, mâu thuẫn này
phát triển đến đỉnh cao được giải phóng làm cho SV biến thành SV
mới.
== Như vậy do chứa đựng mặt đối lập tạo
nên mâu thuẫn bên trong làm cho SV không ổn định, không tồn tại vĩnh
viễn, làm cho nó vận động, biến đổi, làm nó vừa là nó, vừa không
phải là nó…. Vì lẽ đó đấu tranh trong các mặt đối lập là nguồn
gốc, động lực bên trong của mọi sự vận động, phát triển.
Ý nghĩa và phương pháp luận
−
Mâu thuẫn là hiện tượng KQ, phổ
biến, bất kỳ SV nào cũng chứa mâu thuẫn; không ở đâu không có mâu
thuẫn, không bao giờ không có mâu thuẫn ; tồn tại được phải chứa mâu
thuẫn; tìm những nơi không có mâu thuẫn thì không thể có được; không
nên đứng núi này trông núi nọ; ở trong chăn mới biết chăn có rận;
trước đói cốt sao no, nay no đẻ ra nhiều mâu thuẫn mới phức tạp, chịu
đựng được mâu thuẫn là thước đo nghị lực con người.
−
Nắm mâu thuẫn là nắm bản chất
SV, vì thế phải tuân theo nguyên tắc. Phản đối cái thống nhất và
nhận thức các mặt đối lập của nó.
−
Phải biết phân tích cụ thể 1
mâu thuẫn cụ thể: biết phân loại mâu thuẫn; thấy trình tự phát triển
của mâu thuẫn; tìm cách giải quyết cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể.
−
Nắm vững nguyên tắc giải quyết
mâu thuẫn. Đó là đấu tranh của các mặt đối lập, không được điều hoà
môi trường, đó là điểm phân biệt…
5 Trình bày nội dung và ý nghĩa chuyển hóa từ
những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại
Nội dung quy luật
1. Khái Niệm Chất
−
Định nghĩa:
là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của sv,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, các yếu
tố cấu thành sv, nói lên sv đó là gì, phản biệt nó với sv ht khác
nhau.
Phân tích:
−
Chất của sv là cái khách quan,
bên trong vốn có của sv, là cái để phân biệt nó với sự vật khác:
H2O= 2H +1O, Lưu Bị, Trương Phi, Vân trường, Tào tháo
−
Mỗi sv được cấu thành vô vàn
yếu tố, thuộc tính, vì thế chất của sv là sự tổng hợp của các
yếu tố, thuộc tính cấu thành sv
−
Mỗi yếu tố, mỗi thuộc tính có
thể được coi là 1 chất của sv, vì thế sv có vô vàn chất.
−
Chất chỉ được bộc lộ thông qua
quan hệ với sv khác.
−
Chất không chỉ được tạo nên từ
các yếu tố cấu thành sv mà còn được tạo thành từ cách sắp xếp
của các yếu tố ấy (than chì, 1 kị binh . . . ) ví dụ về chất:1.2.3,
H2O, H2, O2, NA. . CMVS, CMTS. . .
2. Khái niệm lượng
−
ĐN: là một phạm trù TH dùng để
chỉ tính quy định vốn có của sv, nó biểu thị số lượng các thuộc
tính, tập hợp các bộ phận, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động
biến đổi của sv
Phân tích:
−
Lượng là cái khách quan vốn có
của sv
−
Một sv có vô vàn thông số về
lượng
−
Lượng nói lên kích thước ngắn,
dài, quy mô to, nhỏ, tập hợp số ít, nhiều, trình độ cao, thấp, mức
độ nặng, nhẹ, tốc độ nhanh chậm, màu sắc đậm, nhạt của sv.
Các ví dụ: người sống 100
tuổi, VN 4000 năm lịch sử, ôtô 60 kmm/s. . .
3. Quan hệ biện
chứng giữa chất và lượng
−
Mỗi sv là sự thống nhất hữu cơ
giữa hai mặt chất và lượng, chúng không tách rời nhau.
−
Mọi sự biến đổi trong thế giới
bao giờ cũng bắt nguồn từ sự thay đổi về lượng. Biến đổi về lượng
diễn ra trong độ, theo cách tăng dần hoặc giảm dần.
−
Độ là khoảng giới hạn mà ở
đó vị trí biến đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi căn bản về
chất.
−
Mọi cái đều có độ của: bao
nhiêu tuổi, nặng bao nhiêu ký, cao bao nhiêu, một ôtô sức tải bao nhiêu,
nặng bao nhiêu? Tốc độ bao nhiêu, tồn tại bao nhiêu năm...
−
Sự biến đổi về lượng tới hết
hạn độ của nó thì dẫn ra sự thay đổi về chất của sv: già néo ->
đứt dây, con giun xéo lắm củng quằn, quá tải tkinh ->tkinh, ăn uống
làm việc có độ, huy động sức dân quá mức à biểu tình.
−
Điểm nút: thời điểm xảy ra
bước nhảy gọi là điểm nút. Ở đó bất kỳ sự thay đổi về lượng nào
cũng dẫn tới sự thay đổi về chất, chất cũ à chất mới, xảy ra sự
đứt đoạn của sự tiến triển về lượng
−
Đặc điểm quá trình lượng đổi:
là diễn ra từ từ, dần dần, từ ít đến nhiều, thấp đến cao, hẹp đến
rộng, thường khó phát hiện, khó dự báo kết quả cuối cùng.
−
Ví dụ một đống ta lấy một hạt
à hạt, nhặt tóc à hói (vợ già nhặt tóc xanh, vợ trẻ nhặt tóc
trắng, miệng ăn núi lở, có công mài sắt có ngày nên kim, mưa dầm
thấm lâu, không có việc gì khó chỉ sợ lòng không bền. . . .,
−
Sv mới ra đời lại quy định 1
lượng mới phù hợp với nó, là lượng mới lại tiếp tục biến đổi,
đến điểm nút lại xây ra bước nhảy mới. Cứ như vậy. . . tạo ra đường
nút vô tận lên cho sv mới luôn ra đời thay thế sv cũ.
Lưu ý:
−
Có những biến đổi về lượng
dẫn ngay đến sự thay đổi về chất: nguyên tử mất e thì biến thành
ion, các chất phóng xạ bắn ra các hạt anpha, bêta đều tạo ra thành
chất mới.
−
Có những biến đổi về lượng
chưa dẫn ngay đến những biến đổi về chất.
4.
Chiều ngược lại của quy luật
−
Chất mới ra đời lại quy định
một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất giữa lượng và
chất mới.
−
Lượng mới lại thay đổi với quy
mô và nhịp điệu mới.
Ý nghĩa
1. Mọi sự thay đổi đều từ sự
thay đổi về lượng, do đó muốn thay đổi về chất thì cần có bước đi,
cách làm thích hợp tích lũy tuần tự về lượng, chống tư tưởng nôn
nóng, tả khuynh đốt cháy giai đoạn, muốn nhảy vọt ngay về chất mà
không chú trọng tích lũy về lượng (năng nhặt chật bị, nước chảy đá
mòn, kiến tha lâu . . .) Bác Hồ lập TNCM đồng chí hội, đảng cộng sản
à mặt trận việt Minh à việt nam tuyên truyền giải phóng quân à quân
đội nhân dân việt nam
2. cần khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu
khuynh trì tuệ ngại khó ngại khổ, không phải thực hiện bước nhảy khi
lượng đã được tích lũy đầy đủ
3. phải có thái độ khách quan khoa học
trong thực hiện bước nhảy
- Quy luật tự nhiên tự thực hiện
- Quy luật xã hội chỉ được thực
hiện thông qua hoạt động có ý thức và con người, vì thế bước nhảy
trong xã hội còn thuộc vào nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan còn
phải xác định đúng quy mô, nhịp độ bước nhảy, chống chủ quan duy ý
chí.
6. Thực tiễn là gì ? vài trò của thực tiễn đối
với nhận thức
1. Phạm trù thực
tiễn
a. Định nghĩa
−
Thực tiễn là một phạm trù TH
chỉ toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử XH của con
người nhằm cải biến TN, XH.
−
Hoạt động thực tiễn là hoạt
động vật chất của con người: bản chất của hoạt động thực tiễn là sự
tác động qua lại giữa CT và KT. Trong đó cả CT và KT đều là những
đối tượng vật chất. Ở đó chủ thể tác động chủ động; có mục đích
vào KT, biến đổi KT cho phù hợp nhu cầu của mình, quá trình này
không chỉ biến đổi KT mà biến đổi cả bản thân chủ thể.
−
Hoạt động thực tiễn là hoạt
động lịch sử: vì nó là hoạt động cơ bản của loài người trong sự
phát triển lịch sử, là phương thức tồn tại cơ bản của loài người.
−
Hoạt động thực tiễn là hoạt
động XH, vì nó là hoạt động phổ biến của XH loài người.
b. Các hình thức hoạt động thực tiễn
−
Thực tiễn là lao động sản xuất
của cải vật chất: đây là hình thức cơ bản nhất, giữ vai trò quyết
định, chi phối các hoạt động khác còn lại như hoạt động tinh thần,
tư tưởng, lý luận, đấu tranh giai cấp, thực nghiệm XH,VH, biểu diễn
nghệ thuật, TH ,TG, đạo đức…. là hoạt động biến vượn thành người,
tạo ra các điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của XH.
−
Thực tiễn là hoạt động cải
biến XH: 1 hình thức cao nhất của hoạt động vật chất gồm đấu tranh
giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa bình ….. làm
cho XH ngày càng tiến bộ.
−
Thực nghiệm khoa học: là hình
thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đó là hoạt động được diễn
ra trong điều kiện nhân tạo nhằm nhận thức và cải biến TN, XH.
−
Các KH có vai trò to lớn trong
việc nhận thức, tạo ra các phát minh KH và biến những phát minh
thành các giải pháp công nghệ, nghị lực, năng lực, vật liệu mới
phục vụ cho sản xuất, đời sống.
2. Vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức
−
Thực tiễn có 2 chức năng quan
trọng:
−
Chuyển cái tinh thần thành cái
vật chất: khách quan hoá chủ quan.
−
Chuyển cái vật chất thành cái
tinh thần: chủ quan hoá khách quan.
a. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
−
Nhận thức ngay từ đầu đã xuất
phát từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Chính do yêu cầu sản xuất
vật chất và đấu tranh cải tạo XH buộc con người phải nhận thức thế
giới. Nhờ có thực tiễn mà con người nhận thức ngày càng sâu sắc,
đầy đủ thế giới xung quanh.
−
Cách thức nhận thức: thực tiễn
là tác động của con người vào đối tượng, buộc đối tượng bộc lộ
những thuộc tính, kết cấu, quy luật, trên cơ sở đó con người nhận
thức chúng. Và nhận thức là nắm bắt bản chất, quy luật, thuộc tính
kết cấu của SV.
−
Thực tiễn làm cho giác quan con
người ngày càng phát triển hoàn thiện.
−
Thực tiễn tạo ra những công cụ
phương tiện hiện đại giúp cho năng suất lao động tăng lên, KH không
ngừng phát triển như kính hiển vi, vi tính, tàu vũ trụ …
−
AGHEN “từ trước tới nay, KHTN
cũng như TN hoàn toàn coi thường ảnh hưởng của hoạt động con người
đối với tư duy của họ. Hai môn ấy, một mặt chỉ biết có TN, mặt khác
chỉ biết có tư tưởng. nhưng chính người ta biến đổi tự nhiên . . . là
cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của tư duy con người và trí tuệ con
người đã phát triển song song với việc người ta học cải biến TN”
b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức
−
Những tri thức khoa học chỉ
đúng khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
−
Mục đích cuối cùng của nhận thức
không phải là bản thân tri thức, mà là để cải tạo tự nhiên, xã hội
đáp ứng cho nhu cầu của con người.
−
Thực tiễn nêu ra những vấn đề
cho nhận thức hướng tới giải đáp, nhờ đó các ngành khoa học ngày
càng phát triển
−
Thực tiễn cũng tạo ra những
phương tiện cần thiết giúp cho việc nghiên cứu khoa học, đem lại những
tài liệu, dữ kiện giúp tổng kết, khái quát hình thành lý luận
c. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức, là
tiêu chuẩn của chân lý
−
Chỉ có thể đem những tri thức
thu nhận được kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy rõ tính sai lầm hay
đúng đắn của chúng
−
Lênin: “Quan điểm về đời sống,
về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận và
nhận thức”.
7. Thế nào là LLSX, QHSX? ; Quy luật QHSX phù hợp với
trình độ của LLSX. Liên hệ với Đảng ta vận dụng quy luật này trong
quá trình đổi mới đất nước như thế nào
Lực lượng sản xuất
−
Là sự thống nhất hữu cơ giữa
TLSX, trước hết là công cụ sản xuất và người lao động với những tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thói quen lao động sản xuất ra của cải
vật chất.
−
Là kết quả của năng lực thực
tiễn của con người trong việc chinh phục giới TN.
−
Là tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các thời đại KT – XH khác nhau trong lịch sử.
Người lao động:
−
Là người sáng tạo, cải tiến,
sử dụng công cụ để sản xuất của cải vật chất. Sản xuất phụ thuộc
không chỉ vào tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thói quen mà còn vào
động cơ, nhu cầu và hứng thú của người lao động. Bởi vậy người lao
động là nhân tố hàng đầu của LLSX. “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân
loại là người CN, người lao động”.
Công cụ sản xuất:
−
Là yếu tố cơ bản của sản
xuất, gồm vật thể hoặc phức hợp vật thể có tác dụng dẫn truyền
tác động của con người vào đối tượng lao động, làm tăng hiệu ứng
của tác động đó; là hệ thống xương cốt và bắp thịt của sản xuất;
là cái luôn được chú trọng cải tiến nên ngày càng tinh vi, hiện đại,
nhằm giảm nhẹ nặng nhọc và tăng năng suất lao động.
−
Khi công cụ được cải tiến thì
tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động của người lao động cũng phát
triển, hoàn thiện, ngành nghề sản xuất mới ra đời, phân công lao động
được mở rộng.
−
Năng suất lao động XH là thước
đo trình độ phát triển của LLSX, nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng
lợi của một trật tự XH mới.
−
“Xét đến cùng thì năng suất lao
động là cái quan trọng nhất, chủ yếu nhất cho thắng lợi cũ của chế
độ XH mới. CNTB đã tạo ra một năng suất lao động chưa từng có dưới
chế độ nông nô. CNTB có thể bị đánh bại hẳn và sẽ bị đánh bại vì
CNXH tạo ra một năng suất lao động mới cao hơn nhiều”.
−
Ngày nay KHKT bằng LLSX trực
tiếp, được vật hóa bằng công nghệ mới, vật liệu, nguyên liệu, năng
lượng mới, thành phương pháp lao động, phương pháp quản lý mới và
những người lao động kiểu mới làm cho LLSX có sự nhảy vọt về chất.
Quan hệ sản xuất
−
Là quan hệ giữa người và người
trong sản xuất.
−
Quan hệ sản xuất là quan hệ
vật chất, kết quả độc lập với ý thức của con người.
−
Quan hệ sản xuất có 3 mặt cơ
bản: Quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất; quan hệ phân
phối kết quả sản xuất.
−
3 mặt quan hệ đó có sự liên hệ
và tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu TLSX giữ vai
trò quyế́t định đối với 2 quan hệ còn lại. Quan hệ tổ chức quản lý
sản xuất và phân phối có vai trò quan trọng có thể tác động trở
lại quan hệ sở hữu theo hướng củng cố tăng cường hay làm biến dạng
xói mòn nó.
−
“Ai, giai cấp nào làm chủ sở
hữu TLSX thì người đó, giai cấp đó làm chủ trong việc tổ chức điều
hành quản lý SX và làm chủ trong việc phân phối kết quả sản xuất.
−
Quan hệ sở hữu TLSX có 2 hình
thức cơ bản:
+ Sở hữu tư nhân.
+ Sở hữu XH.
QHSX phù hợp với trình độ LLSX
a.LLSX quyết định QHSX
−
LLSX và QHSX là 2 mặt độc lập
của PTSX, chúng tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng hình
thành quy luật xuyên suốt chiều dài lịch sử nhân loại. Đó là quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của LLSX.
−
Trong PTSX thì LLSX là yếu tố
động nhất, CM nhất, thường xuyên biến đổi nhất, nó thường phát triển
vượt trước QHSX, còn QHSX thường ổn định và vì thế có xu hướng lạc
hậu so với LLSX.
−
Khi LLSX đã biến đổi, phát
triển lên một trình độ mới cao hơn, mà QHSX biến đổi không kịp sẽ
nảy sinh mâu thuẫn với LLSX đã phát triển và kìm hãm sự phát triển
của LLSX.
−
Mâu thuẫn này sớm muộn sẽ được
giải quyết bằng cách xóa bỏ QHSX lỗi thời, thiết lập QHSX mới cho
phù hợp với LLSX đã phát triển.
−
Xóa bỏ QHSX lỗi thời, thiết
lập QHSX mới cũng có nghĩa là diệt vong của PTSX cũ và ra đời của
PTSX mới.
−
Trong XH có giai cấp đối kháng,
mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ thường được biểu hiện về mặt XH
thành mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, bị bóc lột - đại diện cho LLSX
mới và giai cấp thống trị, bóc lột đại biểu cho QHSX lỗi thời. Cuộc
đấu tranh giai cấp phát triển tới đỉnh cao dẫn tới CMXH, đưa giai cấp
CM tiến bộ đại biểu cho LLSX tiến bộ lên cầm quyền.
−
Quy luật cơ bản này tác động
làm cho XH phát triển từ hình thái kinh tế-xã hội thấp lên hình
thái kinh tế-xã hội cao hơn.
b.QHSX
tác động ngược lại LLSX
−
QHSX là hình thức XH của sản
xuất mà các LLSX dựa vào đó phát triển.
−
QHSX tác động lại LLSX theo 2
hướng:
+ Nếu phù hợp với LLSX thì QHSX mở đường, thúc đẩy
LLSX phát triển.
+ Nếu QHSX lạc hậu, lỗi thời sẽ trở thành xiềng
xích trói buộc, kìm hãm LLSX. Song sự kìm hãm này chỉ là tạm thời,
tất yếu cuối cùng nó sẽ bị thay thế bởi QHSX mới.
−
Nguyên nhân của sự kìm hãm là
vì QHSX quy định mục đích của SX, quy định hệ thống tổ chức quản lý
điều hành SX và quy định phương thức phân phối kết quả SX. Do đó nó
có thể tạo ra sự năng nổ, tích cực hay hạn chế khả năng đó của
người lao động
Liện hệ với Đảng ta trong vận dụng quy luật này
−
Sự sụp đổ của CNXH ở Đông Âu,
Liên Xô có nguyên nhân không vận dụng đúng quy luật này.
−
Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua
chế độ TBCN để phát triển LLSX. Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, nhiều hình thức sinh hoạt, nhiều hình
thức tổ chức quản lý và phân phối,… Nhờ đó đã khai thác các tiềm
năng phát triển LLSX.
8. Thế nào là cơ sở hạ tầng, kiếntrúc thượng tầng?
mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. CSHT và KTTT trong thời kì
quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay như thế nào
Cơ sở hạ tầng
−
Là toàn bộ những QHSX hợp
thành cơ cấu kinh tế của một hình thái KT-XH nhất định.
−
CSHT của hình thái KT-XH thường
bao gồm 3 loại QHSX đồng thời cùng tồn tại.
+ QHSX thống trị
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm móng
−
CSHT bao gồm nền kinh tế nhiều
thành phần
−
Đặc trưng của CSHT là do QHSX
thống trị quyết định; QHSX thống trị giữ vai trò chỉ đạo, chi phối
các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX còn lại, nó tác động trực
tiếp tới xu hướng chung của đời sống KT XH.
−
Trong XH có giai cấp đối kháng
thì CSHT cũng có tính chất đối kháng và xung đột giai cấp.
Kiến trúc thượng tầng
−
Là toàn bộ những QĐ, tư tưởng
về CT, tư tưởng, PQ, đạo đức, TG, nghệ thuật,… và các thể chế tương
ứng như Nhà nước, Đảng phái, đoàn thể, giáo hội,… được hình thành
trên một CSHT nhất định.
−
Mỗi yếu tố của KTTT có đặc
điểm và quy luật phát triển riêng, nhưng không tách rời nhau, mà liên
hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh từ CSHT và phản ánh CSHT.
−
Các tổ chức CT, pháp luật liên
hệ trực tiếp với CSHT; các yếu tố khác như TH, nghệ thuật, TG liên
hệ gián tiếp với CSHT và ở xa CSHT.
−
(Ngôn ngữ, KHTN không hình thành
trên CSHT, mà ra đời từ sớm do nhu cầu phát triển sản xuất, sự thay
đổi của chúng không bị quyết định của CSHT.)
−
Trong XH có giai cấp đối kháng,
thì KTTT cũng mang tính chất đối kháng, phản ánh đối kháng của CSHT
và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
−
Trong KTTT thì nhà nước là tổ
chức có quyền lực mạnh mẽ nhất - là công cụ của giai cấp thống
trị, làm cho tư tưởng của giai cấp thống trị thống trị toàn XH.
−
Giai cấp nào thống trị về kinh
tế thì nắm giữ chính quyền nhà nước và hệ tư tưởng của giai cấp
đó cũng là hệ tư tưởng thống trị, nó tác động tới toàn bộ đời
sống tinh thần của XH.
Quan hệ biện chứng
a.CSHT quyết định KTTT
−
CSHT nào, QHSX nào thì sinh ra
KTTT đó.
−
Giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm được vị trí trong đời sống tinh
thần.
−
Mâu thuẫn về kinh tế quyết định
mâu thuẫn về tư tưởng.
−
Mọi thể chế, QĐ, tư tưởng không
có nguồn gốc tự thân mà đều trực hoặc gián tiếp do CSHT sinh ra và
quyết định, khi CSHT biến đổi thì sớm muộn KTTT cũng biến đổi theo.
−
Ví dụ QHSX thống trị bị xóa
bỏ thì nhà nước bị thủ tiêu, pháp luật bị phủ định, triết học, tôn
giáo, đạo đức cũng biến đổi,… CSHT mới ra đời thì KTTT mới cũng ra
đời. Những bộ phận của KTTT cũ được giai cấp mới lên lãnh đạo kế
thừa thì nó không mất đi.
b.Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
−
Các yếu tố của KTTTcó sự tác
động lẫn nhau và tác động lại CSHT.
+ KTTT có chức năng duy trì, củng cố, bảo vệ và
phát triển CSHT sinh ra nó.
+ Trong các bộ phận của KTTT, nhà nước giữ vai trò
đặc biệt quan trọng, có tác dụng to lớn trong việc bảo vệ QHSX thống
trị bằng cách sử dụng luật pháp, kể cả bạo lực.
+ Các bộ phận của KTTT như triết học, đạo đức, TG,
nghệ thuật,… đều tác động lại CSHT bằng nhiều hình thức khác, nhưng
thường thông qua nhà nước và pháp luật mới phát huy tác dụng rõ
rệt.
−
KTTT tiến bộ thì thúc đẩy KT-XH
phát triển và ngược lại.
Liên hệ với NN XHCN
−
CSHT: CSHT ở Việt Nam gồm nhiều
thành phần kinh tế, nhiều QHSX, tạo ra sự không đồng nhất về bản
chất kinh tế; tồn tại nhiều loại quy luật kinh tế (quy luật kinh tế
XHVN, quy luật KTSX hàng hóa nhỏ, quy luật KTTBCN).
−
Nhà nước khuyến khích các
thành phần kinh tế phát triển theo pháp luật, trong đó kinh tế nhà
nước và hợp tác từng bước vươn lên giữ vai trò chủ đạo để thu hút,
lôi kéo, định hướng các thành phần khác…
−
KTTT: Trong thời kỳ quá độ lên
CNXH KTTT ở Việt Nam thì các QĐ, tư tưởng thống trị XH là CN Mác Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng tinh thần của XH. Đây
là những tư tưởng CM nhất, KH nhất, tiến bộ nhất nhằm giải phóng
người lao động khỏi mọi áp bức, bất công XH.
+
Nhà nước là nhà nước XHCN của
dân, do dân, vì dân. Hệ thống chính trị mang bản chất của giai cấp
công nhân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, bảo đảm cho nhân dân lao động
thật sự là người làm chủ XH.
+
Các tổ chức, thiết chế, lực
lượng XH tham gia vào hệ thống CT hướng vào mục tiêu chung vì sự
nghiệp dân giàu …
9. Trình bày định nghĩa giai cấp của Lê-nin và các
đặc trưng của giai cấp. Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một động lực
thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển; Thực chất cuộc đấu tranh
giai cấp ở nước ta như thế nào
Định nghĩa giai cấp
“Người ta gọi là giai cấp những
tập đoàn to lớn gồm người khác về địa vị của họ trong một hệ thống
SX xã hội nhất định, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì quan
hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những TLSX,
về vai trò của họ trong tổ chức lao động XH, và như vậy là khác nhau
về cách thức hưởng thụ và về phần của cải hoặc ít hoặc nhiều mà
họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này
có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn
có địa vị khác nhau trong một chế độ KT-XH nhất định”.
Các đặc trưng
−
Giai cấp là những tập đoàn
người có địa vị khác nhau trong SX: Trong SX có người làm chủ, người
làm thuê, không bình đẳng.
+
Giai cấp là những tập đoàn
người khác về quyền sở hữu TLSX: có người sở hữu, có người không
sở hữu TLSX.
+
Giai cấp là những tập đoàn
người khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội.
+
Giai cấp là những tập đoàn người
khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập.
−
Các đặc trưng nêu trên liên hệ
mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng thứ hai là cơ bản, nó chi phối
các đặc trưng còn lại, quy định buộc chặt giai cấp.
−
Bản chất giai cấp XH chi phối
toàn bộ đời sống XH cả về KT, CT, VH, XH, tư tưởng… không có CT, tư
tưởng đạo đức chung cho cả XH.
−
Phân chia giai cấp dẫn đến sự
đối lập giữa nông thôn và thành thị, lao động trí óc và lao động
chân tay.
Đấu tranh giai cấp là một động lực thúc đẩy xã hội
phát triển
−
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu
tranh giữa những giai cấp mà lợi ích căn bản đối lập với nhau, không
thể điều hòa được.
−
Đấu tranh giai cấp là quy luật
phổ biến trong XH có giai cấp đối kháng: trong XH nô lệ giai cấp chủ
nô bóc lột những người nô lệ dưới hình thức nô dịch, cưỡng bức trực
tiếp, trong XH phong kiến thì giai cấp địa chủ phong kiến quý tộc bóc
lột những người nông dân tá điền thông qua tô tức cho vay nặng lãi,
trong XH TB thì giai cấp tư sản bóc lột công nhân thông qua giá trị
thặng dư
−
Đấu tranh giai cấp là một động
lực thúc đẩy XH phát triển (mâu thuẫn được giải quyết, XH mới ra đời
thay XH cũ)
−
Cội nguồn của mâu thuẫn giai
cấp XH xuất phát từ kinh tế. Đó là xung đột giữa LLSX tiên tiến với
QHSX lỗi thời.
−
Mâu thuẫn này được biểu hiện
về mặt XH thành mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp CM đại biểu cho
LLSX tiến bộ với giai cấp thống trị bóc lột, đại biểu cho QHSX lỗi
thời, nhưng đang thống trị XH.
−
Cuộc đấu tranh của giai cấp bị
áp bức bóc lột chống lại giai cấp thống trị bóc lột, mà đỉnh cao
là CM XH làm cho QHSX cùng với giai cấp thống trị bóc lột bị xóa bỏ
thay bằng QHSX và giai cấp thống trị mới.
−
Đấu tranh giai cấp là động lực
phát triển XH không chỉ trong thời kỳ CM XH, mà cả trong hòa bình.
−
Đấu tranh giai cấp có tác dụng
không chỉ xóa bỏ các lực lượng phản động, cải tạo XH mà còn cải
tạo cả bản thân giai cấp CM.
−
Đấu tranh giai cấp là quy luật
chung của mọi XH có giai cấp, song có sự biểu hiện đặc thù trong
từng XH cụ thể, do tương quan lực lượng của các giai cấp và tính
chất của sự thống trị quyết định.
−
Hiện nay mâu thuẫn giai cấp lắng
xuống là nhờ những cải cách tiến bộ nhất định ở một số nước và
kết quả đấu tranh của các giai cấp CM của các nước trên thế giới.
Thực chất cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta
−
Ở Việt Nam, đấu tranh giai cấp
trong giai đoạn quá độ hiện nay cũng là một tất yếu.
−
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong
giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc
phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng
và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu
và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh,
nhân dân hạnh phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ
yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết
hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi
tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã
hội.
10. Trình bày nguồn gốc, bản chất, đặt trưng, chức
năng của Nhà nước, liên hệ với Nhà nước XHCN
Nguồn gốc, bản chất, đặt trưng, chức năng
a.Nguồn gốc và bản chất nhà nước
Nguồn gốc Nhà nước
−
Nhà nước là vấn đề phức tạp,
và có nhiều quan điểm khác nhau về nhà nước:
+
Nhà nước bản chất thần thánh
(Oguynstang, Tômat Dacanh)
+
Nhà nước là kết quả của khế
ước xh.
+
Nhà nước là tổ chức phúc lợi
chung, siêu giai cấp, trên, ngoài giai cấp.
−
CN Mac Lê nin cho rằng: nhà nước
là 1 phạm trù lịch sử.
+
XH không phải khi nào cũng cần
có nhà nước
+
Nhà nước chỉ ra đời và tồn
tại khi môi truờng giai cấp phát triển đến mức không thể điều hòa.
+
Xã hội nguyên thủy chưa có nhà
nước. Tổ chức xã hội là thị tộc,
bộ lạc, đứng đầu là tộc trưởng, hội đồng tộc trưởng thay mặt dân coi
sóc công việc chung do dân bầu ra và bãi miễn, trong tay họ không có
công cụ cưỡng bức nào, quyền hành của họ không mang tính chất cai
trị.
+
Sự phát triển của LLSX cuối
chế độ công xã nguyên thủy làm cho chế độ tư hữu ra đời và phận hóa
XH bằng những giai cấp đối kháng lợi ích.
+
Cuộc đấu tranh giữa các giai
cấp diễn ra ngày càng quyết liệt không thể điều hòa. Để bảo vệ lợi
ích của giai cấp mình, đàn áp sự phản kháng của giai cấp nô lệ,
giai cấp chủ nô lập ra bộ máy làm chức năng đàn áp, bạo lực. Đó là
nhà nước.
−
LêNin : “Nhà nước là sản phẫm
và biểu hiện của những môi trường giai cấp không thể điều hòa được.
Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng mực nào mà về mặt khách
quan,những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước
xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng,
những môi trường giai cấp là không thể điều hòa được.”
−
Mở rộng “nhà nước xuất hiện
và tồn tại không do ý muốn chủ quan của 1 cá nhân hay 1 giai cấp nào.
Trái lại, sự ra đời của nhà nước là 1 tất yếu khách quan để khống
chế những đối kháng giai cấp” để làm “dịu” xung đột XH, làm cho sự
xung đột giai cấp diễn ra trong vòng trật tự, “trật tự đó là cần
thiết để duy trì chế độ kinh tế, trong đó giai cấp này bốc lột giai
cấp khác”
−
Các nhà nước kế tiếp nhau trong
lịch sử:
+
Nhà nước chiếm hữu nô lệ
+
Nhà nước phong kiến
+
Nhà nước TS
+
Nhà nước XHCN
Bản
chất nhà nước
−
Giai cấp lập ra và sử dụng bộ
máy nhà nước là giai cấp có thế lực nhất trong xh, nó nắm trong tay
sức mạnh kinh tế, là chủ sở hữu TLSX.
−
Ăng-Ghen: “nhà nước chẳng qua là
bộ máy trấn áp, bạo lực của giai cấp này đối với giai cấp khác,
điều đó trong chế độ cộng hòa dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong
chế độ quân chủ vậy.”
−
Rõ ràng nhà nước không phải là
kẻ công bằng, bảo vệ lợi ích của các giai cấp cho cả giai cấp bóc
lột và bị bóc lột, mà là 1 tổ chức công cụ bạo lực nhằm hợp pháp
hóa và củng cố sự áp bức của giai cấp thống trị đối với quần
chúng lao động.
−
Đó là nhà nước nguyên nghĩa,
nhà nước theo nghĩa đen của nó.
b.Đặc trưng của
nhà nước
−
Đó là sự thiết lập 1 tổ chức
quyền lực công cộng đối lập với xh, bao gồm:
+
Bộ máy công chức thường trực
làm nhiệm vụ hành chính
+
Lực lượng vũ trang: quyết định,
hiến binh, cảnh sát, nhà tù, trại giam, trại tập trung, chúa ngục.
Các cơ quan này từ XH mà ra nhưng ngày càng thoát ly và đối lập với
XH. Quyền lực nhà nước chủ yếu dựa vào sức mạnh cưỡng chế của
pháp luật.
−
Quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh
thổ nhất định: tổ chức nhà
nước gắn liền với việc phân chia dân cư theo phạm vi lãnh thổ cư tán.
Nghĩa là quyền lực của nhà nước có hiệu lực với mỗi thành viên
trong 1 biên giới quốc gia.
−
Nhà nước đặt ra chế độ thuế
khóa - 1 hình thức đóng góp cưỡng bức để nuôi sống bộ máy cai trị.
c.Chức năng của
nhà nước
−
Nhà nước có 2 chức năng: đối
nội và đối ngoại.
Chức năng đối nội:
+
Chủ yếu là trấn áp, bạo lực
để bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp bóc lột
+
Đàn áp các cuộc cách mạng của
quần chúng
+
Sử dụng bộ máy truyền thông,
các cơ quan VH, GD, các tổ chức XH, làm cho tư tưởng, tổ chức của giai
cấp thống trị thống trị XH.
−
Chức năng đối ngoại: chủ yếu
là bảo vệ và mở rộng lãnh thổ bằng các cuộc chiến tranh xâm lược
nhau nhằm mở rộng sự thống trị của giai cấp bóc lột trong nước.
−
Quan hệ giữa 2 chức năng: trong 2
chức năng thì chức năng đối nội là chủ yếu và quyết định vì:
+
Tính chất đường lối đối nội
quyết định tính chất, đường lối đối ngoại
+
Ngoài ra nhà nước còn có chức
năng công quyền như duy trì trật tự công cộng, xét xử những vụ tranh
chấp thông thường trong XH, quản lý kinh tế, văn hóa.
Liên hệ NN XHCN
a.Tính tất yếu ra đời của nhà nước XHCN
−
Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn
đến CC VS
−
XH TB là XH có giai cấp cuối
cùng trong lịch sử, nó tạo ra các điều kiện, tiền đề kinh tế, CT, XH
để phủ định bản thân nó, để nhà nước kiểu mới ra đời.
−
Nhà nước TS không tự mất đi, mà
phải thông qua cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp VS, bằng cách mạng
VS thiết lập 1 nhà nước kiểu mới - nhà nước XHCN.
−
Nhà nước XH chỉ là 1 nhà nước
quá độ để đưa XH tới CNCS – 1 chế độ XH không còn giai cấp, không còn
nhà nước, không còn áp lực bóc lột.
b.Vai
trò của nhà nước XHCN
−
Đè bẹp sự phản kháng của giai
cấp thống trị phản động.
−
Xây dựng kinh tế XHCN, xóa bỏ
tình trạng người bóc lột người, phát huy sáng tạo nhân dân, thực
hiện giai cấ́p XHCN, bản đảm quyền lực thuộc người dân.
−
Củng cố quốc phòng chống lại
âm mưu xâm lược của các thế lực thù địch.
−
Mở rộng quan hệ quốc tế, tạo
sức mạnh tổng hợp để đi lên.
c.Đặc
điểm của nhà nước XHCN
−
Là nhà nước của dân, do dân, vì
dân, là công cụ để nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ dưới
sự…. Về bản chất nó vẫn là bộ máy chuyên chính của giai cấp này
đối với giai cấp khác như các nhà nước trước kia, song nó khác về
chất, đó là nhà nước của đa số, chuyên chính thống trị, thiểu số
bóc lột……. còn các nhà nước trước đây đều là nhà nước của thiểu
số dùng để thống trị đa số. Nhân dân lao động sáng tạo ra nhà nước
và mọi họat động của nhà nước đều phục vụ đời sống nhân dân. Về
bản chất nó mang bản chất của giai cấp công nhân.
−
Hai chức năng trấn áp bạo lực
và tổ chức xây dựng gắn chặt nhau, trong đó chức năng tổ chức xây
dựng là chủ yếu. Hai chức năng thống nhất nhau. Bản chất nhà nước
XHCN không phải chủ yếu là bạo lực.
−
Nhà nước XHCN là nhà nước
thống nhất giữa tính quốc tế và tính dân tộc. Nhà nước XHCN đại
diện chân chính duy nhất cho lợi ích các dân tộc trong nước. Song lợi
ích dân tộc và lợi ích quốc tế không tách rời nhau do bản chất giai
cấp công nhân chi phối, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thế
giới.
−
Nhà nước XHCN là tổ chức thông
qua đó Đảng của giai cấp công nhân thực hiện quyền lợi cùa mình đối
với toàn bộ tiến trình phát triển XH. Đảng CS là lực lượng lãnh
đạo nhà nước XHCN là nhân tố bảo đảm tính chất giai cấp công nhân
của nhà nước XHCN.
11. Trình bày quan niện của chủ nghĩa Mác Lê-nin về
bản chất con người
−
Con người là 1 thể chế thống
nhất giữa cái SV và cái XH “trên nền tảng sinh học của nó, trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa của các quan
hệ XH.”
−
Bản chất con người không phả̉i
là cái gì trừu tượng vốn có, không phải cái gì đồng nhất tuyệt
đối mà bao gồm 2 nguyên tố khác biệt: con người là sản phẩm của TN,
con người là thực thể của XH, tách khỏi TN, đối lập với TN.
+
Con người do 3 loại quy luật chi
phối
+
Các quy luật sinh học: 3 bản
năng, sinh hữu hạn, tử bất kỳ; trao đổi chất, biến dị, đấu tranh,
bảo đảm sự phù hợp có thể của môi trường.
+
Các quy luật XH: lao động SX;
quan hệ giao tiếp XH bằng ngôn ngữ, QHSX thuộc LLSX…XH là con tàu, con
người muốn trở thành con người thì phải bước lên con tàu đó, nghĩa
là phải XH hóa bản chất của mình bằng cách học hỏi, nắm vững, tuân
thủ các giá trị, chuẩn mực, quy tắc, khuôn mẫu, hành vi, vị thế, vị
trí XH, các phong tục, tập quán, truyền thống mà XH đã hình thành,
đồng thời là quan điểm hình thành bản chất, nhân cách con người.
−
Các quy luật tâm lý, ý thức
hình thành, phát triển trên nền tảng quy luật sinh học giúp con người
nhận thức nhu cầu của mình và những gì mà XH có thể đáp ứng, thấy
rằng không thể có tất cả những gì ta muốn, cuộc sống không chỉ có
sung sướng mà còn có cả đau khổ. Không chỉ có tự do mà còn có cả
cấm đoán; không chỉ có hưởng thụ mà còn có cả nghĩa vụ, trách
nhiệm… Buộc con người điều chỉnh nội tâm để có hành vi cư xử phù
hợp với quy phạm, pháp luật, đạo đức và quy tắc XH.
−
Trong đời sống XH 3 loại quy
luật trên không tách rời nhau mà hòa quyện, thống nhất với nhau tạo
nên bản chất con người.
−
Bản chất con người không phải
là cái gì đã kết thúc, đã hoàn thiện 1 lần là xong mà là quá
trình không ngừng hoàn thiện trước các lực lượng tự phát của TN, XH.
−
XH là phương thức thỏa mãn nhu
cầu sinh học của con người. Nhu cầu sinh học được thỏa mãn tốt làm
cho con người tồn tại hợp lý hơn, nhờ đó mà thỏa mãn nhu cầu sinh
học văn minh hơn. Bởi vậy con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể
sáng tạo ra chính quá trình lịch sử đó.
12. Trình bày mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân
và lãnh tụ, vai trò của quần chúng nhân dân trong sự phát triền lịch
sử
Mối quan hệ giữ QCND và lãnh tụ
−
Quần chúng nhân dân và lãnh tụ
đó là 2 yếu tố cơ bản tạo thành lực lượng cách mạng thúc đẩy lịch
sử phát triển.
a.Quần chúng nhân dân
−
Quần chúng nhân dân gồm những
người trực tiếp lao động sản xuất của cải vật chất (hạt nhân), và
những bộ phận dân chủ chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc
lột. Đó là những giai cấp, những lực lượng mà hoạt động của họ có
vai trò thúc đẩy tiến bộ XH.
b.Vĩ
nhân
−
Từ trong quần chúng nhân dân bao
giờ cũng xuất hiện những cá nhân kiệt xuất làm thủ lĩnh, định
hướng và tạo thống nhất hành động của quần chúng được gọi là lãnh
tụ.
−
Lãnh tụ là người nắm được xu
thế dân tộc, quốc tế, thời đại, quy luật khách quan, các vấn đề lý
luận trong thực tiễn; nguyện hy sinh vì lợi ích quần chúng, đưa ra
được đường lối chiến lược, hoạch định chương trình hành động, tổ
chức, giáo dục, thuyết phục quần chúng, thống nhất hành động của
quần chúng, hướng vào giải quyết các vấn đề then chốt…
−
Nhờ đó lãnh tụ thúc đẩy nhanh
tiến trình lịch sử. Song lãnh tụ cũng có thể làm giảm hiệu quả
hành động CM của quần chúng nếu …. Thiếu tài kém đức.
−
Không có lãnh tụ cho mọi thời
đại vì vượt qua giới hạn của thời đại mình lãnh tụ có thể mất đi
vai trò tiên phong.
−
Sau khi hoàn thành chức năng
lãnh đạo quần chúng lãnh tụ đi vào lịch sử
Vai trò của QCND trong sự phát triển lịch sử
a.Trước Mác
−
Trước Mác các nhà tư tưởng
không giải thích đúng vai trò của quần chúng và quan hệ giữa quần
chúng và cá nhân trong lịch sử.
−
CHDT cho rằng yntd, Thượng đế quy
định sự thịnh suy XH; vua chúa anh hùng vĩ nhân quyết định sự phát
triển của lịch sử; quần chúng nhân dân chỉ là phương tiện, công cụ,
bầy cừu ngoan ngoãn, lực lượng tiêu cực mà các vĩ nhân cần đến để
đạt mục đích của mình. XH được chia thành 2 hạng người Thượng lưu
(cai trị đặc quyền, đặc lợi), Thứ dân (tôi tớ). Lý luận này biện hộ
cho sự thống trị của giai cấp bóc lột.
b.CN Mác LêNin
−
CN Mác-Lênin lần đầu tiên phát
hiện ra vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong lịch sử và
xác định đúng đắn mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và cá nhân
trong lịch sử và khẳng định: quần chúng nhân dân là lực lượng chân
chính sáng tạo ra lịch sử, lịch sử là lịch sử của những người lao
động.
Hoạt động lao động sản xuất
của quần chúng nhân dân là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của XH
−
Loài người làm ra lịch sử của
mình bắt đầu từ việc chế tạo ra công cụ, sản xuất của cải vật
chất. Nhờ hoạt động này mà con vượn thành con người, lịch sử và XH
hình thành.
−
Trong sản xuất người lao động
cải tiến công cụ để tăng năng suất lao động làm cho LLSX phát triển;
nhờ LLSX phát triển loài người thay đổi QHSX, thay đổi PTSX và thay
đổi toàn bộ đời sống XH.
−
Hoạt động sản xuất không phải
là hoạt động đơn độc mà là hoạt động của đông đảo những người lao
động.
−
Như vậy quần chúng nhân dân là
người giữ vai trò quyết định trong lao động sản xuất vật chất và vì
thế giữ vai trò quyết định tồn tại và phát triển của XH.
Quần chúng nhân dân là động lực
cơ bản của mọi cuộc CM XH
−
Trong XH có giai cấp, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị trị, bị bóc lột chống giai cấp thống trị
bóc lột là động lực thúc đẩy XH phát triển.
−
Quần chúng lao động là động
lực, lực lượng của các cuộc CMXH.
−
Trong CM tính sáng tạo của quần
chúng được phát huy, các giai cấp thống trị bóc lột bị đánh đổ, XH
cũ mất đi, XH mới ra đời.
−
Như vậy, CM là sự nghiệp của
quần chúng, không có quần chúng tham gia thì không có những chuyển
biến CM trong lịch sử.
Quần chúng lao động là người
sáng tạo ra các giá trị tinh thần
−
Thông qua lao động và CM XH quần
chúng sáng tạo ra các giá trị tinh thần: KH, văn học, nghệ thuật,
tục ngữ, ca dao, dân ca, truyện thần thoại, cổ tích, truyền thuyết.
No comments:
Post a Comment