- TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1. Triết học là gì
* Triết học Mác-Lênin là môn khoa học nghiên cứu
những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy,trên cơ sở
giải quyết những vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật
biện chứng.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
* Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức(!). Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt(!):
+ Mặt thứ nhất – trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất
và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào?
+ Mặt thứ hai – trả lời cho câu hỏi: con người có
khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B. BIỆN CHỨNG DUY VẬT – BIỆN CHỨNG XÃ HỘI
Vật chất – Ý thức
1. Trình bày phạm trù triết học
a. Định nghĩa vật chất của Lênin: Phát biểu “ Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
b. Nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của Lênin
Có 3 nội dung cơ bản:
- Vật chất là một phạm trù triết học – với tính cách là một phạm trù triết
học, vật chất ko tồn tại cảm tính, nghĩa là nó ko đồng nhất với
các dạng tồn tại cụ thể mà ta thường gọi là vật thể. Vật chất là
cái vô củng, vô tận, vô sinh, vô diệt; không thể quy vật chất về vật
thể, và cũng ko thể đồng nhất vật chất với vật thể.
- Vật chất là (cái) thực tại khách quan – với tính
cách là một thực tại khách quan, vật chất tồn tại bên ngoài, ko lệ
huộc vào cảm giác. Thực tại khách quan được xem là tiêu chuẩn để
phân biệt giữa (cái) vật chất với những cái ko phải là vật chất,
cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội; có nghĩa là: cái gì tồn tại
khách quan, cái đó là vật chất, và ngược lại.
- Vật chất (thì) đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh – tuy nhiên, vật
chất không tồn tại trừu tượng, mà tồn tại hiện thực qua các sự vật
cụ thể. Khi tác động vào giác quan, chúng gây nên cảm giác, điều đó
chứng tỏ: con người (có khả năng) nhận thức được thế giới.
Ý nghĩa định nghĩa v/c của Lênin
- Đ/n đã giải quyết được vần đề cơ bản của triết
học theo lập trường duy vật biện chứng; khẳng định: v/c là cái có
trước, ý/t là cái có sau, v/c quyết định ý/t, ý/t phản ánh v/c.
- Đ/n đã mở rộng hơn cả về v/c dưới dạng xã hội,
qua đó thể hiện sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng
(biện chứng duy vật) và chủ nghĩa duy vật lịch sử (biện chứng xã
hội), bao quát toàn bộ đời sống hiện thực, cả về tự nhiên lẫn xã
hội.
- Đ/n đã trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa
học, mở đường cho các khoa học cụ thể, đem lại niềm tin cho con người
trong việc nhận thức thế giới, cải tạo thế giới.
2. Phạm trù ý thức
a. Đ/n ý/t
- Ý/t là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan;
- Ý/t là hình ảnh của thế giới khách quan được di
chuyển vào đầu óc con người (được) cải biến đi.
b. Nguồn gốc, bản chất của ý/t
Nguồn gốc – ý/t có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên
và nguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý/t có 2 yếu tố: được
hiểu – một, là phải có óc con người mới có sự ra đời của ý/t (!);
hai là, là phải có thế giới quan (!).
+ Nguồn gốc xã hội của ý/t cũng có 2 yếu tố: được
hiểu – một, là lao động, nhờ có lao động mà các giác quan của con
người phát triển; hai, là ngôn ngữ.
Bản chất
– bản chất của ý/t là sự phản ánh, phản ánh thế giới quan bởi óc
người.
+ Sự phản ánh có quy trình, theo trình tự. Một là:
trao đổi thông tin, giữa chủ thể và đối tượng, có chọn lọc, có định
hướng; Hai là: mô hình hóa đối tượng trong tư duy; Ba là: Hiện thực
hóa đối tượng, thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Sự phản ánh mang tính chủ động, tích cực, sáng
tạo. Lênin viết: “Ý/t ko chỉ phản ánh hiện thực, mà còn sáng tạo
hiện thực”.
3. Mối quan hệ giữa v/c và ý/t
- Triết học Mác-Lênin khẳng định: trong mối quan hệ
giữa v/c và ý/t, thì v/c quyết định ý/t, và ý/t có tác động trở lại v/c – (mối
quan hệ biện chứng!).
Vật chất quyết định ý/t - thể hiện
- V/c (cơ sở v/c, điều kiện v/c, quy luật khách quan)
là tiền đề, là nguồn gốc cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển
của ý/t.
- Điều kiện v/c như thế nào thì ý/t như thế đó.
- V/c phát triển đến đâu thì ý/t hình thành, phát
triển đến đó.
- V/c biến đổi thì ý/t biến đổi theo
- V/c quyết định ý/t là quyết định cả về nội dung,
bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của ý/t. V/c còn là
điều kiện, là môi trường để thực hiện hóa ý/t, tư tưởng trong đời
sống thực tiễn.
Ý thức tác động trở lại vật chất – thể hiện
- Ý/ t phản ánh hiện thực khách quan vào óc con
người, giúp con người hiểu được bản chất, quy luật vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó, hình thành phương
hướng, mục tiêu và những phương pháp, biện pháp thực hiện những
phương hướng đó, mục tiêu đó.
- Trong hoạt động thực tiễn, sự vật bộc lộ nhiều
khả năng. Nhờ có ý/t, con người biết lựa chọn những khả năng đúng,
phù hợp, mà thúc đẩy sự vật phát triển, đi lên.
- Nói tới vai trò của ý/t – thực chất là nói tới
vai trò hoạt động thực tiễn của con người(!). Ý/t chỉ có tác dụng
đúng đối với thực tiễn, khi nó được thực hiện trong thực tiễn, thông
qua thực tiễn.
Hai nguyên lí – Ba quy luật
Hai nguyên lí
cơ bản, tổng quát của phép biện chứng duy vật(BCDV)
+ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lí về sự phát triển
Ba quy luật cơ
bản của phép BCDV
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập – (quy luật mâu thuẫn)
+ Quy luật thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại – (quy luật lượng – chất, quy luật
lượng đổi – chất đổi)
+ Quy luật phủ định của phủ định – (quy luật phủ
định biện chứng)
1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng, nhưng
chúng lại thống nhất với nhau ở tính v/c (!), nên tất yếu giữa chúng
phải có mối liên hệ chằng chịt với nhau.
- Mối lên hệ có tính khách quan – vì đó là những
cái vốn có của s/v, h/tượng, và chỉ có liên hệ với nhau thì s/v,h/t
mới tồn tại, vận động, phát triển.
- Mối liên hệ có tính phổ biến – vì ko thể tìm ở
bất cứ đâu, bất cứ khi nào, mà lại có s/v, h/t tồn tại một cách cô
lập, tách rời.
- Mối liên hệ có tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ -
vì s/v, h/t có vô vàn mối liên hệ, song mỗi mối liên hệ lại có vị
trí khác nhau đối với sự tồn tại và sự phát triển của chúng; phải
nắm được vị trí, vài trò của từng, của mối liên hệ, vận dụng vào
thực tiễn để thúc đẩy s/v, h/t.
Ý nghĩa
- Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa quan
trọng, nó là cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện – đòi hỏi khi
xem xét s/v, h/t thì phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó,
phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản, chủ yếu, có như vậy, mới nắm bắt
được bản chất của s/v, h/t.
2. Nguyên lí về sự phát triển
Các s/v, h/t không những có mối liên hệ phổ biến mà
nó còn luôn vận động, phát triển không ngừng (!); phát triển là
khuynh hướng chung của thế giới(!).
- Vận động và phát triển không là đồng nghĩa với
nhau; vận động thì diễn ra theo nhiều khuynh hướng, còn phát triển
thì chỉ phản ánh một khuynh hướng vận động;
- Phát triển – là vận động đi lên, từ thấp lên cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn;
phát triển là khuynh hướng chung có tính phổ biến
- Phát triển có tính chất phổi biến (!) – vì được
thể hiện trong cả tự nhiên , xã hội và tư duy. Nguyên nhân của sự
phát triển là do sự liên hệ, tác động qua lại giữa các mặt, các
yếu tố bên trong s/v, h/t, chứ không phải do bên ngoài áp đặt, và cũng
không phải do ý muốn chủ quan của con người tạo ra.
Ý nghĩa:
- Nuyên lí về sự phát triển có ý nghĩa quan trọng
trong đời sống, trong nhận thức, nó là cơ sở lí luận trực tiếp của
quan điểm phát triển – đòi hỏi khi xem xét s/v, h/t thì phải xem xét
theo hường s/v, h/t vận động đi lên, phát triển.
3. Quan điểm “toàn diện”, “lịch sử - cụ thể” và
“phát triển” trong phép BCDV
--> Cơ sở triết học và nội dung quan điểm: “toàn
diện”, “lịch sử - cụ thể” và “phát triển” trong phép BCDV.
- Cơ sở triết học của quan điểm: là 2 nguyên lí cơ
bản, tổng quát của phép BCDV
Nội dung quan điểm:
Quan điểm toàn diện
+ Quan điểm này được rút ra trực tiếp từ nguyên lí
về mối liên hệ phổ biến. Nghĩa là, khi xem xét các s/v, h/t thì phải
đặt nó trong một tổng thể các quan hệ,liên hệ đang chi phối nó, đang
quy định bản chất và quy luật vận động, phát triển của nó. Đồng
thời, phân loại đánh giá mức độ chi phối của từng loại quan hệ, liên
hệ đến bản chất và quy luật vận động của s/v, h/t.
+ Đối lập với quan điểm toàn diện là các quan điểm
phiến diện. Phiến diện xem xét các s/v, h/t một cách cô lập, tách
rời nhau, ko đặt nó vào hệ thống các quan hệ, liên hệ đang chi phối
nó. Phiến diện, còn là sự “đánh đồng” các mối quan hệ, liên hệ
trong sự tác động vào s/v,h/t đang xem xét.
Quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Quan điểm này được rút ra trực tiếp từ nguyên lí
về sự phát triển. Nghĩa là,khi xem xét các s/v, h/t thì phải đặt nó
trong hoàn cảnh ra đời, tồn tại, vận động và biến hóa của nó (tức
không gian, thời gian; ai, ở đâu, việc gì, khi nào).
+ Đối lập với quan điểm lịch sử - cụ thể là quan
điểm phi lịch sử và trừu tượng. Nghĩa là xem xét các s/v, h/t một
cách chung chung, ko đặt nó vào hoàn cảnh lịch sử mà nó ra đời, tồn
tại, vận động (như quan điểm “hoài cổ”, “hiện đại hóa” lịch sử).
Quan điểm phát triển
+ Quan điểm phát triển là khi xem xét các s/v, h/t
phải luôn đặt nó vào trong sự vận động, biến hóa theo khuynh hướng đi
lên và đi theo con đường xoáy ốc quanh co, phức tạp.
+ Đối lập với quan điểm phát triển là quan điểm, tư
tưởng “định kiến”, tức là cố định s/v, h/t khi có ý xem xét nó,
hoặc chỉ thấy nó vận động theo kiểu tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà
không thấy sự tiến lên, sự tiến bộ có tính nhảy vọt của s/v, h/t
trong quá trình tiến hóa của nó.
4. Trình bày quy luật: Thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập – (quy luật mâu thuẫn)
- Mặt đối lập biện chứng: mỗi s/v, h/t luôn bao hàm
trong nó vô vàn những mặt, những thuộc tính đối lập, song hai mặt
đối lập biện chứng phải có những đặc trưng sau:
(1) phải là hai mặt đối lập “của nhau”, nghĩa là
mặt đối lập này là tiền đề của mặt đối lập kia, và lấy mặt đối
lập kia là điều kiện tồn tại cho mình.
(2) hai mặt đối lập ấy phải cùng tồn tại trong một
s/v, h/t hay (trong) một quá trình nhất định.
(3) hai mặt đối lập ấy phải có sự tương tác nhau để
tạo ra và chi phối bản chất của mỗi s/v, h/t hay một quá trình nhất
định (nào) đó.
- Mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn biện chứng là sự
liên hệ, tác động lẫn nhau của hai mặt đối lập biện chứng và trong
quá trình ấy nó diễn ra ba khuynh hướng:
(1) khuynh hướng thống nhất của 2 mặt đối lập biện
chứng để làm cho 1 s/v, h/t nào đó xuất hiện và tồn tại với tính
cách (là) một chỉnh thể.
(2) khuynh hướng “đấu tranh” của hai mặt đấi lập biện
chứng để làm cho các s/v, h/t vận động và phát triển ko ngừng.
(3) khuynh hướng chuyển hóa của hai mặt đối lập biện
chứng làm cho s/v, h/t vượt lên chính nó, trở thành cái khác cao hơn
- Quan điểm về thống nhất và “đấu tranh” của hai mặt
đối lập trong mâu thuẫn:
+ Thống nhất là sự tồn tại, sự nương tựa, làm tiền
đề cho nhau của hai mặt đối lập để tạo ra s/v, h/t nào đó.
“Đấu tranh” (luôn đặt trong “ ”) là sự khai triển
ngược chiều nhau, là khuynh hướng vận động ngược chiều nhau, là sự
tác động theo xu hướng phủ định nhau, chuyển hóa cho nhau của hai mặt
đối lập trong mâu thuẫn. Sự “đấu tranh” của hai mặt đối lập thường
diễn ra trong một thể thống nhất nhất định, và chính khuynh hướng
này làm cho các s/v, h/t luôn vận động và biến đổi (phát triển).
+ Xét mối quan hệ giữa thống nhất và “đấu tranh”
của hai mặt đối lập trong mâu thuẫn thì thống nhất là tương đối,
“đấu trannh” là tuyệt đối.
- Tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn:
+ (1) Tính phổ biến: mâu thuẫn có trong mọi s/v, h/t
và quá trình của thế giới; mâu thuẫn có trong mọi giai đoạn tồn
tại, vận động và phát triển của s/v, h/t.
+ (2) Tính riêng biệt của mâu thuẫn: ý muốn chỉ,
muốn nói tới có nhiều loại mâu thuẫn khác nhau như: mâu thuẫn bên
trong – mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu,
mâu thuẫn đối kháng, mâu thuẫn trong
tự nhiên, mâu thuẫn trong xã hội, ...
Vị trí và ý nghĩa:
- Trong cơ cấu của phép BCDV, thì Quy luật mâu thuẫn
có vị trí là “hạt nhân” của phép BCDV; bởi:
+ Quy luật mâu thuẫn đã giải quyết một cách khoa học
vấn đề nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển của
s/v, h/t trong thế giới
+ Lí luận về Quy luật mâu thuẫn được dùng làm cơ sở
để luận chứng các quy luật khác của phép BCDV
5. Trình bày quy luật: lượng – chất
6. Trình bày quy luật: phủ định của phủ định
Khái niện: PTSX là cách thức (mà con người) tiến
hành sản xuất (ra) của cải vật chất trong một giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người.
Kết cấu: mỗi PTSX gồm hai mặt cấu thành: LLSX và
QHSX
- LLSX – hiểu đơn giản, là tất cả “những gì”
tham gia vào quá trình sản xuất. Nói cho đúng, LLSX là mối quan hệ
của con người với tự nhiên, là trình độ chinh phục tự nhiên của con
người, --> LLSX thể hiện được mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất, --> được xem như là mặt tự nhiên
của PTSX
- LLSX bao gồm: tư liệu sản xuất và người lao động;
trong tư liệu sản xuất có: tư liệu lao động và đối tượng lao động;
trong tư liệu lao động có: công cụ lao động và phương tiện lao động –
công cụ lao động là quan trọng nhất.
- QHSX - hiểu
đơn giản, là tất cả quan hệ nẩy sinh, quan hệ có được trong quá
trình sản xuất. Nói cho đúng, QHSX là mối quan hệ giữa con người với
nhau trong quá trình sản xuất, --> QHSX thể hiện mối quan hệ giữa
con người với con người trong quá trình sản xuất, --> được xem như
là mặt xã hội của PTSX
- QHSX bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong việc tổ chức, quản lí, phân công lao động trong
quá trình sản xuất, và quan hệ trong việc phân phối sản phẩm lao
động – mà quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng
nhất, quyết định nhất.
Vai trò
PTSX quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người
Vài trò này thể hiện trên các phương diện sau đây:
- PTSX quyết định bản chất của một hình thái kinh
tế - xã hội.
- PTSX quyết định tổ chức và kết cấu của một hình
thái kinh tế - xã hội.
- PTSX quyết định sự chuyển biến của xã hội loài
người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội, các phong
trào xã hội, các quy luật xã hội, ..., phải tìm nguồn gốc phát sinh
từ PTSX (!).
Sơ đồ
Trình bày: QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX
- Khái niệm tính chất và trình độ của LLSX
+ Tính chất của LLSX: là tính cá nhân hay tính tập
thể - xã hội, trong việc con người sử dụng công cụ lao động để chế
tạo sản phẩm. Nêu công cụ lao động chỉ cần một người sử dụng cũng
có thể tiến hành sản xuất thì LLSX mang tính cá nhân. Nếu công cụ
lao động là những máy móc cơ khí liên hoàn, đòi hỏi phải có nhiều
người sử dụng (thì) mới chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì LLSX
mang tính tập thể - xã hội.
+ Trình độ của LLSX: là trình độ, kĩ năng của người
lao động, và trình độ của công cụ lao động. Theo đó thì trong lịch
sử sản xuất vật chất, đã có những trình độ: LLSX thủ công, LLSX cơ
khí và nửa cơ khí, LLSX cơ khí và tự động hóa; hiện nay đang diễn ra
LLSX trình độ tự động hóa và công nghệ thông tin.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Trong PTSX, thì LLSX là nội dung vật chất – kỹ thuật,
QHSX là hình thức xã hội; do đó, đây là mối quan hệ nội dung – hình
thức: nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động lại nội
dung.
LLSX quyết định QHSX
- LLSX như thế nào về tính chất và trình độ thì nó
đòi hỏi QHSX phải như thế ấy để đảm bảo cho sự phù hợp./Trình độ
của LLSX là thủ công, tính chất của LLSX là cá nhân thì phù hợp với
nó là QHSX cá thể. Nếu thiết lập QHSX tập thể (sẽ) là ko phù hợp,
hậu quả là kìm hãm, thậm chí phá vỡ LLSX. Do đó, mối quan hệ này
là một chiều, không có chiều ngược lại.
- Khi LLSX thay đổi về tính chất và trình độ thì
QHSXcũng phải thay đổi theo để đảm bảo cho phù hợp./ Trong quá trình
sản xuất thì sự phát triển của LLSX là khách quan, điều này do
khuynh hướng con người luôn cải biến công cụ,cải tiến phương pháp,
tích lũy sáng kiến kinh nghiệm. Khi LLSX phát triển đến mức độ nhất
định, làm cho QHSX ko còn phù hợp và sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX. Khi đó buộc phải điều chỉnh QHSX để cho nó phù hợp với LLSX.
- Khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ
cũng phải mất đi, QHSX mới cũng phải ra đời để đảm bảo cho sự phù
hợp./ LLSX vận động, phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu
thuẫn với QHSX, mâu thuẫn này càng gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết.
Tức là khuynh hướng phá vỡ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới để mở đường
cho LLSX phát triển. Với tính cách là nền tảng vật chất của xã
hội, khi LLSX phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của cả hệ thống
xã hội.
QHSX tác động trở lại LLSX
- Nguyên tắc của sự tác động trở lại là: nếu QHSX
phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy
LLSX phát triển, ngược lại sẽ (là sự) kìm hãm, thậm chí phá vỡ
LLSX. Do đó ko chấp nhận một QHSX bảo thủ, lạc hậu và cả QHSX vượt
trước, “tiên tiến” so với LLSX.
- Một QHSX được gọi là phù hợp với LLSX là khi nó tạo ra những tiền đề, những
điều kiện để cho các yếu tố của LLSX (người lao động, công cụ lao
động, đối tượng lao động, ...) kết hợp với nhau một cách hài hòa để
cho sản xuất diễn ra (một cách) bình thường và đưa lại năng xuất cao.
- Sự phù hợp giữa QHSX với LLSX ko phải chỉ thực
hiện một lần là xong mà phải là một quá trình (một trạng thái cân
bằng động). Nghĩa là, một sự phù hợp cụ thể nào đó giữa QHSX với
LLSX luôn luôn bị phá vỡ để thay thế bằng một sự phù hợp khác cao
hơn. Điều này đòi hỏi thay đổi chủ thể (ở đây là con người) phải có
tính năng động cao để ko ngừng theo dõi và điều chỉnh QHSX cho luôn
luôn phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của LLSX.
Giai cấp
Đ/n giai cấp của Lênin:
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn
gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản
xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
(thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận)
đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng, giai cấp là
những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác
nhau trong một chế độ kinh tế – xã hội nhất định”.
Đặc trưng cơ bản của giai cấp
Từ định nghĩa của về giai cấp, có thể rút ra 4 đặc
trưng cơ bản của giai cấp như sau:
- (1) Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị
khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định;
- (2) Các giai cấp có quan hệ khác nhau đối với tư
liệu sản xuất
- (3) Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức
lãnh đạo xã hội, trong tổ chức quan lí sản xuất;
- (4) Các giai cấp có vai trò khác nhau về phương
thức, về quy mô thu nập của xã hội
- Bốn đặc trưng trên dùng làm căn cứ để tìm hiểu và
phân biệt các giai cấp trong xã hội; chúng có 4 quan hệ mật thiết
với nhau, trong đó đặc trưng về các giai cấp có quan hệ khác nhau đối
với tư liệu sản xuất là quyết định nhất (!) ./ Trong xã hội có giai
cấp, giai cấp nào chiếm hữu tư liệu sản xuất thì giai cấp đó thống
trị xã hội, tổ chức và chi phối toàn bộ quá trình sản xuất xã
hội, đồng thời cũng là giai cấp chiếm đoạt phần lớn của cải thu
nhập được trong xã hội.
Ý nhĩa định nghĩa.
- Là một định nghĩa khoa học có giá trị cả về lí
luận và thực tiễn (!);
- Định nghĩa không những chỉ ra nguồn gốc phát sinh
giai cấp, mà còn là cơ sở để xác định kết cấu giai cấp trong một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Kết cấu.
-Kết cấu giai cấp – Mỗi một hình thái kinh tế - xã
hội có một kết cấu giai cấp khác nhau, điều này do phương thức sản
xuất của hình thái đó quy định, song nhìn chung đều có một kết cấu
theo cách thức sau:
+ Giai cấp cơ bản
+ Giai cấp ko cơ bản
+Ngoài ra, còn có các tầng lớp xã hội khác
+ Trí thức, là một tầng lớp xã hội đặc biệt quan
trọng, được hình thành từ nhiều giai cấp,/ song vào thời nào họ
cũng thường là của giai cấp thống trị xã hội
Nhà nước
Định nghĩa:
- Nhà nước là một hệ thống thiết chế của kiến
trúc thượng tầng được xây dựng để thực hiện hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp thống trị, do giai cấp thống trị tổ chức ra để thực
hiện quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế của giai cấp mình.
- Nhà nước là một tổ chức chình trị - xã hội, nhằm duy trì sự thống trị của
giai cấp này đối với giai cấp khác; là cơ quan quyền lực của giai
cấp thống trị đối với toàn xã hội.
Nguồn gốc – liên hệ tới Việt Nam.
- Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, nó chỉ ra
đời và tồn tại trong một giai đoạn nhất định của xã hội loài người
(!). Theo các nhà lí luận Mác-Lênin, nhà nước chỉ ra đời khi xã hội
có sự phân chia giai cấp, dẫn tới mâu thuẫn, và đấu tranh giai cấp
(là) ko thể điều hòa. Khi đó, một trong những giai cấp (thường là
giai cấp có thế lực và tiền của) tổ chức ra bộ máy quyền lực để
bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình – đó chính là nhà nước.
- Trong lịch sử, đã có 4 kiểu nhà nước của 4 giai
cấp tương ứng là : NN chủ nô, NN phong kiến, NN tư sản, NN vô sản.
- Ở Việt Nam, nhà nước ra đời khá sớm. Theo truyền
thuyết, nhà nước ra đời từ thế kỉ XX trước công nguyên trên nền văn
hóa Đông Sơn, đó là nhà nước Văn Lang của các vua Hùng (!) . Nhà nước
Văn Lang ra đời không hẳn trong xã hội có sự phân chia giai cấp, mà
(là) trong xã hội thị tộc.
- Trên cơ sở nhà nước còn phôi thai đó, các nhà nước
thật sự, nguyên nghĩa đã ra đời – đó là các nhà nước của các triều
đại phong kiến Việt Nam. Khi chống thực dân Pháp thắng lợi (1945), ta
có nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khi chống đế quốc Mỹ thắng
lợi, ta có nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó,
nguồn gốc ra đời của các nhà nước Việt Nam trong lịch sử không phải
chủ yếu do kinh tế và sự phân hóa gia cấp.
Bản
chất.
Nhà
nước là một kiểu thiết chế chính trị của xã hội có giai cấp thống
trị lập ra để quản lí xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp
mình. Theo đó, bản chất của nhà nước chính là bản chất giai cấp,
nhà nước mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị.
Nhà
nước bao giờ cũng là của một giai cấp nhất định. Không có chuyện
nhà nước của nhiều giai cấp, cũng không có chuyện nhà nước toàn dân.
Đặc
trưng.
Có
3 đặc trưng cơ bản:
Là
có sự phân chia dân cư theo lãnh thổ cư trú;/ có dân, có đất
Là
có sự thiết lập một quyền lực – tổ chức quyền lực mang tính cưỡng
chế (quân đội, cảnh sát, tình báo, tòa án, trại giam, nhà tù…);/ có
bộ máy nhà nước
Là
có sự thiết lập chế độ thuế khoá để nuôi sống bộ máy nhà nước./
có thuế
Chức
năng.
Nhà
nước nào cũng có 2 chức năng: đối nội và đối ngoại.
Chức
năng đối nội – quản lí xã hội, duy trì trật tự xã hội về kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hoá, tư tưởng; trấn áp sự phản kháng của
các giai cấp khác để bảo vệ địa vị chính trị và lợi ích kinh tế
của giai cấp có nhà nước.
Chức
năng đối ngoại – giải quyết và thiết lập các mối quan hệ với các
quốc gia khác trong cộng đồng quốc tế.
Trong
2 chức năng trên thì chức năng đối nội là chủ yếu, quyết định; chức
năng đối ngoại phải phục vụ cho chức vụ đối nội. Đường lối đối nội
của một nhà nước quyết định đường lối đối ngoại của nhà nước đó.
Nhà
nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà
nước ta là nhà nước kiểu xã hội chủ nghĩa, vô sản. Theo các nhà lí
luận Mác-Lênin, đó là nhà nước không nguyên nghĩa, là nhà nước nửa
nhà nước. Đã có sự khác biệt với những nhà nước của các giai cấp
khác trong lịch sử: nhà nước của đa số, do Đảng Cộng Sản Việt Nam
lãnh đạo, coi trọng chức năng tổ chức – xây dựng xã hội mới hơn (là)
chức năng bạo lực, trấn áp các giai cấp và thế lực chống đối.
Nhà
nước CH XHCN Việt Nam hiện nay cũng làm đầy đủ những chức năng đối
nội và đối ngoại như các nhà nước khác nói chung. Song, trong mỗi
chức năng đã có sự thay đổi về bản chất:
Chức
năng đối nội – là tổ chức – xây dựng xã hội mới và trấn áp các
thế lực chống đối;
Chức
năng đối ngoại – là “thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, hoà bình và hợp tác phát triển; chính sách đối ngoại
rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ quốc tế. Chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác
quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác đáng tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào các
tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”.
CHỦ
NGHIÃ XÃ HỘI & THỜI KÌ QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH Ở VN.
Những
thành tựu và bài học kinh nghiệm 20 năm đổi mới ở nước ta.
Đại
hội X của Đảng nhìn lại 20 năm đổi mới (từ Đại hội VI đến Đại hội
X, 1986-2006) đã khẳng định công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Những
thành tựu –
Đất
nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản
và toàn diện.
Kinh
tế tăng trưởng khá nhanh. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh.
Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Hệ
thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được cũng cố và
tăng cường.
Chính
trị - Xã hội ổn định. Quốc phòng và An ninh được giữ vững.
Vị
thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao.
Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên rất nhiều tạo ra thế và lực mới
cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Những
thành tựu đó chứng tỏ đường lối
đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt
Nam. Nhận thức về chũ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ỡ Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản, ngày càng sáng
tỏ hơn. Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội X chỉ ra một số bài
học lớn sau:
Những
bài học kinh nghiệm –
Một
là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Hai
là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức
và cách làm phù hợp.
Ba
là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy
vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất hiện từ thực tiễn,
nhạy bén với cái mới.
Bốn
là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Năm
là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Nắm
vững và vận dụng sáng tạo những bài học trên đây là bảo đảm cho
thành công của sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước trong
thời kì mới.
Tính
tất yếu và tác dụng của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
ở nước ta.
Tính
tất yếu –
ở
nước ta, lực lượng sản xuất kém phát triển, còn ở nhiều trình độ,
tương ứng với nó co nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và
nhiều thành phần kinh tế./ Xã hội cũ (thì) để lại một số thành
phần kinh tế không thể cải tạo được; Do yêu cầu xây dựng xã hội mới
nên Nhà nước (phải) chủ động xây dựng và phát triển một số thành
phần kinh tế mới./à Tất yếu tồn tại nhiều
thành phần kinh tế (đó là nền kinh tế nhiều thành phần).
Đại
hội X của Đảng xác định, hiện nay, ở nước ta, còn tồn tại năm (05)
thành phần kinh tế cơ bản: kinh tế nhà nước(1), kinh tế tập
thể(2), kinh tế tư nhân(3), kinh tế tư bản nhà nước(4),
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài(5).
Tác
dụng –
Các
thành phần kinh tế - đặc điểm, chủ trương và chính sách phát triển.
Đại
hội X xác định, hiện nay, ở nước ta, còn tồn tại năm (05) thành phần
kinh tế cơ bản: kinh tế nhà nước(1), kinh tế tập thể(2),
kinh tế tư nhân(3), kinh tế tư bản nhà nước(4), kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài(5).
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế
dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất, do Nhà nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đại diện toàn dân và thống nhất
quản lí.
Kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Chủ trương – Chính sách: tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Kinh
tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tập thể
đối với tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế này được hình thành
trên cơ sở góp vốn, sức lao động và các nguồn lực khác vào sản
xuất kinh doanh một cách tự nguyện, với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, với nhiều qui mô, trong đó loại hình hợp tác xã hội là nòng
cốt. Chủ trương – Chính sách: tiếp tục đổi mới và phát triển các
loại hình kinh tế tập thể.
Kinh
tế tư nhân (bao gồm cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân) là thành
phần kinh tế dựa trên sỡ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư
nhân giữ vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh
tế. Chủ trương – Chính sách: phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá
thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân.
Kinh
tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức hợp
tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư nhân trong nước và hợp
tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản nước ngoài. Kinh tế
tư bản nhà nước và hợp tác liên doanh giữ kinh tế nhà nước với tư
bản nước ngoài. Kinh tế tư bản nhà nước có vai trò quan trọng trong
việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức
quản lí của nhà tư bản. Chủ trương – Chính sách: phát triển đa dạng
kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết; thực
hiện một cách rộng rãi và lâu dài các hình thức kinh tế tư bản nhà
nước để phát triển lực lượng sản xuất
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế có yếu tố vốn
nước ngoài. Chủ trương – Chính sách: thu hút mạnh nguồn lực của các
nhà đầu tư nước ngoài.
Hệ
thống chính trị nước ta – đổi mới và kiện toàn.
Hệ
thống chính trị-
Hệ
thống chính trị là một phạm trù dùng để chỉ một chỉnh thể các tổ
chức chính trị - xã hội hợp pháp, các đảng chính trị hợp pháp và
nhà nước hợp pháp của giai cấp cầm quyền cùng quan hệ qua lại giữa
các yếu tố đó để tác động vào các quá trình kinh tế - xã hội
nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời, bảo
đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ
thống chính trị nước ta là hệ thống các tổ chức, bao gồm: Đảng
CSVN, Nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân; hoạt động theo cơ chế; Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ / nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Đổi
mới và kiện toàn / nội dung, phương hướng cơ bản –
Đổi
mới tổ chức và phương thức lãnh đạo nhầm nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng.
Phát
huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
Đổi
mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chính
sách đối ngoại
Tầm
quan trọng –
Thực
hiện chính sách đối ngoại là yêu
cầu khách quan của mọi quốc gia và của Cach mạng Việt Nam.
Mở
rộng quan hệ đối ngoại là xu thế của thời đại và yêu cầu bức thiết
của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện
nay.
Mục
tiêu nhiệm vụ - Chính sách đối ngoại gắn liền với chính sách đối
nội, gắn liền với nhiệm vụ dân tộc, nhiệm vụ quốc tế.
Mục
tiêu của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực
hiện mục tiêu chung là xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nhiệm
vụ của chính sách đối ngoại:
Giữ
vững môi trương hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên
tắc – các nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại:
Tôn
trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thỗ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ
lực.
Giải
quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình.
Tôn
trọng lẫn nhau, bình đẳng và cung có lợi.
Chủ
trương và chính sách đối ngoại cụ thể -
Củng
cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh
tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế
giới.
Tiếp
tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
Phát
triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm “Chủ động, linh hoạt,
sáng tạo và hiệu quả”.
Chủ
động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người.
Đẩy
mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
Nhiệm
vụ trước mắt của công tác đối ngoại –
Đẩy
mạnh công tác văn hóa – thông tin đối ngoại, góp phần tăng cường sự
hợp tác, tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.
Chăm
lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối
ngoại.
Tăng
cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu về đối ngoại với sự tham
gia và phát huy trí tuệ của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa
học.
Bảo
quản sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lí tập trung của
Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.
Chính
sách xã hội – Quan hệ giữa chính sách đối ngoại và chính sách kinh
tế.
Chính
sách xã hội –
Chính
sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của một
chính đảng hay của một chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực xã
hội, nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống con người,
nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các tầng lớp xã hội, các giai
cấp, các dân tộc trong xã hội; đồng thời góp phần điều chỉnh các quan
hệ xã hội phù hợp với bản chất giai cấp, và những mục tiêu của
chính đảng hay của chính quyền.
Phạm
vi chính sách xã hội phải giải quyết bao trùm (lên) mọi mặt của
cuộc sống con người, như: như điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo
dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc…
Vị
trí quan trọng của chính sách xã hội được qui định bởi vi trí quan
trọng của con người trong xã hội. (!Do địa vị con người ở mỗi chế độ
xã hội (là) khác nhau, (là) không giống nhau / cho nên vai trò, bản
chất của chính sách xã hội cũng khác nhau, không giống nhau).
Quan
hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế - (ở nước ta)
Trong
xã hội XHCN, chính sách xã hội và chính sách kinh tế có quan hệ
gắn bó với nhau, do bản chất của chế độ XHCN qui định.
CNXH
là xã hội mà ở đó, con người được giải phóng khỏi áp bức, bất
công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.
Mối
quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế (vì thế) bắt
nguồn từ mối quan hệ biện chứng của giữa lĩnh vực xã hội và lĩnh
vực kinh tế, giữa xã hội và kinh tế. (lĩnh vực kinh tế là lĩnh vực sản xuất ra những
tư liệu tiêu dùng; lĩnh vực xã hội là lĩnh vự tiêu dùng những tư
liệu tiêu dùng do lĩnh vực kinh tế sản xuất ra)
Hoàn
cảnh – đặc điểm nước ta,/ qui định sự phát triển của cách mạng nước
ta: ngay trong từng bước và suốt quá trình phát triển, (thì) tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội.
Ngày
nay, sự kết hợp giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế là
yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước theo
định hướng XHCN.
Chính
sách xã hội – phương hướng, quan điểm, nhiệm vụ chủ yếu (trong những
năm tới)
Phương
hướng-
Cương
lĩnh 1991, nêu:
“phát
huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng và bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần;
giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá
nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”
Đại
hội X, tiếp tục cụ thể hoá và khẳng định:
“kết
hợp mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước,
ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt
chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và
nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền
vững hơn cho phát triển kinh tế-xã hội”
5
quan điểm chỉ đạo-
+Tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển.
+Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối, lấy phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng
thời phân phối thông qua phúc lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều
tiết hợp lí, bảo hộ quyền lợi của người lao động.
+Khuyến
khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xoá đói, giảm nghèo.
Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa
các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư.
+Phát
huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”,”đền ơn
đáp nghĩa”, nhân hậu, thuỷ chung…
+Các
vấn đề chính sách xã hội đều phải theo tinh thần xã hội hoá.
Các
nhiệm vụ xã hội-
+Khuyến
khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả
chính sách xoá đói giảm nghèo.
Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công
cộng thiết yếu, bình đẳng cho người dân về giáo dục, đào tạo, việc
làm, chăm lo sức khoẻ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao,…
+Phát
triển hệ thống y tế công băng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân được
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
+Xây
dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người
Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
+Thực
hiện tốt chính sách dân số, kế hoach hoá gia đình.
+Chú
trọng chính sách ưu đãi xã hội.
+Đổi
mới cơ chế quản lí và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
D.
ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM.
Đảng
CSVN ra đời (3/2/1930) là một tất yếu lịch sử. Đảng ra đời là kết
quả của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước VN.
Đảng
CSVN do Chủ tịch HCM (1890-1969) sáng lập và rèn luyện đã phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân
loại, nắm vững qui luật phát triển xã hội, phân tích đúng đắn thực
tiễn của đất nước đề ra Cương lĩnh chính trị, đương lối cách mạng
đúng đắn, phù hợp với qui luật, với thực tiễn và nguyện vọng của
nhân dân VN.
Đảng
CSVN đối với dân tộc VN – vai trò
+Đảng
CSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
-Đảng
làm vai trò tiên phong, vì Đảng có lí luận dẫn đường. Đảng vận dụng
sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin – Tư tưởng HCM, phát huy truyền thống văn
hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo
đúng đắn.
-Đảng
là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành
động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, thực
hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có kỷ luật tự giác và
nghiêm minh, nêu cao tính tự phê bình và phê bình, đoàn kết – thương yêu
đồng chí trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối
liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuông khổ Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước.
-Đảng
kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế
giới.
-Đảng
được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của
Đảng.
-Đảng
vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu, lí tưởng, giữ vững bản
chất cách mạng và khoa học, không run sợ trước kẻ thù, không nhục
chí trước khó khăn. Khi có những sai lầm, khuyết điểm, Đảng nghiêm
túc nhân rõ, và quyết tâm sữa chữa.
-Đảng
đứng vững trên vị trí tiên phong chiến đấu, củng cố niềm tin, uy tín
và trách nhiệm là người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của
Cách mạng VN.
+Đảng
CSVN là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và của dân tộc.
+Đảng
CSVN đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại,
tạo ra bước phát triển mới của lịch sử dân tộc.
Những
thắng lợi to lớn và bài học kinh nghiệm của Cách mạng VN do Đảng CSVN lãnh đạo.
1.Những
thắng lợi-
+CMT8
thắng lợi, thành lập nước VN Dân chủ Cộng Hòa – (1930-1945)
+Giữ
vững chính quyền cách mạng, đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của
đế quốc Pháp-(1945-1954)
+Kết
hợp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ,
cứu nước giành thắng lợi hoàn toàn-(1954-1975)
+Cả
nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hai mươi năm đổi mới đạt thành
tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử-(1975-nay)
2.Sau
20 năm đổi mới (1986-2006), những thành tựu cụ thể-
+Đất
nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và
toàn diện
+Kinh
tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy
mạnh.
+Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
+Hệ
thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng
cường
+Chính
trị- xã hội ổn định
+Quốc
phòng và an ninh được giữ vững
+Vị
thế nước ta trên thị trường quốc tế không ngừng nâng cao
+Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng rất nhiều, tạo thế và lực mới
cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp
Ý
nghĩa lịch sử-
+Thứ
nhất, chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ra là đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với mục tiễn Việt Nam
+Thứ
hai, nhận thức lí luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn
+Thứ
ba, từ thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta tích lũy thêm nhiều
kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lí, rút ra những bài học lớn.
3.Những
bài học kinh nghiệm lịch sử-
+Nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+Cách
mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+Không
ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
+Sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của Cách mạng Việt Nam
Đảng
CSVN đối với dân tộc VN – vai trò
+Đảng
CSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
-Đảng
làm vai trò tiên phong, vì Đảng có lí luận dẫn đường. Đảng vận dụng
sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin – Tư tưởng HCM, phát huy truyền thống văn
hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo
đúng đắn.
-Đảng
là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành
động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, thực
hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có kỷ luật tự giác và
nghiêm minh, nêu cao tính tự phê bình và phê bình, đoàn kết – thương yêu
đồng chí trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối
liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuông khổ Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước.
-Đảng
kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế
giới.
-Đảng
được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của
Đảng.
-Đảng
vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu, lí tưởng, giữ vững bản
chất cách mạng và khoa học, không run sợ trước kẻ thù, không nhục
chí trước khó khăn. Khi có những sai lầm, khuyết điểm, Đảng nghiêm
túc nhân rõ, và quyết tâm sữa chữa.
-Đảng
đứng vững trên vị trí tiên phong chiến đấu, củng cố niềm tin, uy tín
và trách nhiệm là người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của
Cách mạng VN.
+Đảng
CSVN là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và của dân tộc.
+Đảng
CSVN đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại,
tạo ra bước phát triển mới của lịch sử dân tộc.
Những
thắng lợi to lớn và bài học kinh nghiệm của Cách mạng VN do Đảng CSVN lãnh đạo.
1.Những
thắng lợi-
+CMT8
thắng lợi, thành lập nước VN Dân chủ Cộng Hòa – (1930-1945)
+Giữ
vững chính quyền cách mạng, đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của
đế quốc Pháp-(1945-1954)
+Kết
hợp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ,
cứu nước giành thắng lợi hoàn toàn-(1954-1975)
+Cả
nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hai mươi năm đổi mới đạt thành
tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử-(1975-nay)
2.Sau
20 năm đổi mới (1986-2006), những thành tựu cụ thể-
+Đất
nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và
toàn diện
+Kinh
tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy
mạnh.
+Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
+Hệ
thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng
cường
+Chính
trị- xã hội ổn định
+Quốc
phòng và an ninh được giữ vững
+Vị
thế nước ta trên thị trường quốc tế không ngừng nâng cao
+Sức
mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng rất nhiều, tạo thế và lực mới
cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp
Ý
nghĩa lịch sử-
+Thứ
nhất, chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ra là đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với mục tiễn Việt Nam
+Thứ
hai, nhận thức lí luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn
+Thứ
ba, từ thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta tích lũy thêm nhiều
kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lí, rút ra những bài học lớn.
3.Những
bài học kinh nghiệm lịch sử-
+Nắm
vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+Cách
mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+Không
ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết; kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
+Sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của Cách mạng Việt Nam