11/23/16

Tìm hiểu về Search Engine và xây dựng ứng dụng minh hoạ cho Search Engine tiếng Việt



Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia


Thiết kế máy chấm thi trắc nghiệm bằng máy tính





Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Xây dựng tòa soạn điện tử có hỗ trợ lấy tin từ các website khác




Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Nghiên cứu bảo mật ứng dụng web



Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Xậy dựng ứng dụng bắt gói tin cho việc phân tích thông tin mạng phục vụ quản lý





Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Đề tài: Bắt lỗi chính tả tiếng Việt




Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Hệ thống đào tạo từ xa qua mạng




Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Tìm hiểu DSM và MPI


Tải về xem để không bị lỗi font chữ

Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia


Hệ thống thông tin địa lý


Tải về để xem ko bị lỗi font


Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia


Hệ thống hỗ trợ ra quyết định




Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Xây dựng hệ thống tìm kiếm thông tin tiếng Việt dựa trên các chỉ mục là từ ghép





Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Xây dựng phần mềm hỗ trợ giải bài toán bất đẳng thức




Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia



Xây dựng phần mềm hỗ trợ soạn bài tập lượng giác





Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ (service-oriented architecture) và ứng dụng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HỒ BẢO THANH 0112030

NGUYỄN HOÀNG LONG 0112141

NGHIÊN CỨU

KIẾN TRÚC HƯỚNG DỊCH VỤ

(SERVICE-ORIENTED ARCHITECTURE)

VÀ ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM


LUẬN VĂN CỬ NHÂN TIN HỌC

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

TH.S TRẦN MINH TRIẾT

Thành phố Hồ Chí Minh - 2005


Xây dựng công cụ hỗ trợ quản lý quá trình phát triển dự án phần mềm, gắn kết với hệ thống phần mềm microsoft office project

KHOA CNTT – ĐH KHTN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

PHẠM NGUYÊN THẢO – 0012665

XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ QUẢN LÝ QUÁ

TRÌNH PHÁT TRIỂN DỰ ÁN PHẦN MỀM, GẮN

KẾT VỚI HỆ THỐNG PHẦN MỀM

MICROSOFT OFFICE PROJECT



Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Bài toán phân loại văn bản và phần mềm phân loại tin tức báo điện tử





Từ khóa:
Luận văn thạc sĩ
Báo cáo tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Báo cáo tiểu luận
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Đại học công nghệ
Đại học khoa học tự nhiên HCM
Đại học quốc gia

Luận văn thạc sĩ - Các phương pháp kiểm thử phần mềm


11/21/16

PERST trong xây dựng ứng dụng quản lý hệ thống thông tin địa lý thành phố HCM


Tìm kiếm ngữ nghĩa trên edoc


Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong xây dựng game


Tìm hiểu các hướng tiếp cận phân loại Email và xây dựng phần mềm mail client hỗ trợ Tiếng Việt


Xây dựng website hỗ trợ học và thi TOEFL


Xây dựng ứng dụng với Semantic Web


Luận văn Tìm hiều và xây dựng dịch vụ thương mại điện tử


11/16/16

Câu hỏi ôn tập triết học Mác, Lê-nin

  1. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

     1. Triết học là gì

* Triết học Mác-Lênin là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy,trên cơ sở giải quyết những vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng.

2. Vấn đề cơ bản của triết học

* Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức(!). Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt(!):
+ Mặt thứ nhất – trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai – trả lời cho câu hỏi: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

B. BIỆN CHỨNG DUY VẬT – BIỆN CHỨNG XÃ HỘI

Vật chất – Ý thức

1. Trình bày phạm trù triết học


a. Định nghĩa vật chất của Lênin: Phát biểu “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
b. Nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của Lênin
Có 3 nội dung cơ bản:
- Vật chất là một phạm trù triết học –  với tính cách là một phạm trù triết học, vật chất ko tồn tại cảm tính, nghĩa là nó ko đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta thường gọi là vật thể. Vật chất là cái vô củng, vô tận, vô sinh, vô diệt; không thể quy vật chất về vật thể, và cũng ko thể đồng nhất vật chất với vật thể.
- Vật chất là (cái) thực tại khách quan – với tính cách là một thực tại khách quan, vật chất tồn tại bên ngoài, ko lệ huộc vào cảm giác. Thực tại khách quan được xem là tiêu chuẩn để phân biệt giữa (cái) vật chất với những cái ko phải là vật chất, cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội; có nghĩa là: cái gì tồn tại khách quan, cái đó là vật chất, và ngược lại.
- Vật chất (thì) đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh – tuy nhiên, vật chất không tồn tại trừu tượng, mà tồn tại hiện thực qua các sự vật cụ thể. Khi tác động vào giác quan, chúng gây nên cảm giác, điều đó chứng tỏ: con người (có khả năng) nhận thức được thế giới.

Ý nghĩa định nghĩa v/c của Lênin

- Đ/n đã giải quyết được vần đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng; khẳng định: v/c là cái có trước, ý/t là cái có sau, v/c quyết định ý/t, ý/t phản ánh v/c.
- Đ/n đã mở rộng hơn cả về v/c dưới dạng xã hội, qua đó thể hiện sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng (biện chứng duy vật) và chủ nghĩa duy vật lịch sử (biện chứng xã hội), bao quát toàn bộ đời sống hiện thực, cả về tự nhiên lẫn xã hội.
- Đ/n đã trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học, mở đường cho các khoa học cụ thể, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức thế giới, cải tạo thế giới.

2. Phạm trù ý thức


a. Đ/n ý/t
- Ý/t là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan;
- Ý/t là hình ảnh của thế giới khách quan được di chuyển vào đầu óc con người (được) cải biến đi.
b. Nguồn gốc, bản chất của ý/t
Nguồn gốc – ý/t có 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý/t có 2 yếu tố: được hiểu – một, là phải có óc con người mới có sự ra đời của ý/t (!); hai là, là phải có thế giới quan (!).
+ Nguồn gốc xã hội của ý/t cũng có 2 yếu tố: được hiểu – một, là lao động, nhờ có lao động mà các giác quan của con người phát triển; hai, là ngôn ngữ.
Bản chất – bản chất của ý/t là sự phản ánh, phản ánh thế giới quan bởi óc người.
+ Sự phản ánh có quy trình, theo trình tự. Một là: trao đổi thông tin, giữa chủ thể và đối tượng, có chọn lọc, có định hướng; Hai là: mô hình hóa đối tượng trong tư duy; Ba là: Hiện thực hóa đối tượng, thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Sự phản ánh mang tính chủ động, tích cực, sáng tạo. Lênin viết: “Ý/t ko chỉ phản ánh hiện thực, mà còn sáng tạo hiện thực”.
3. Mối quan hệ giữa v/c và ý/t
- Triết học Mác-Lênin khẳng định: trong mối quan hệ giữa v/c và ý/t, thì v/c quyết định ý/t, và  ý/t có tác động trở lại v/c – (mối quan hệ biện chứng!).
Vật chất quyết định ý/t - thể hiện
- V/c (cơ sở v/c, điều kiện v/c, quy luật khách quan) là tiền đề, là nguồn gốc cho sự ra đời, sự tồn tại và phát triển của ý/t.
- Điều kiện v/c như thế nào thì ý/t như thế đó.
- V/c phát triển đến đâu thì ý/t hình thành, phát triển đến đó.
- V/c biến đổi thì ý/t biến đổi theo
- V/c quyết định ý/t là quyết định cả về nội dung, bản chất và khuynh hướng vận động, phát triển của ý/t. V/c còn là điều kiện, là môi trường để thực hiện hóa ý/t, tư tưởng trong đời sống thực tiễn.
Ý thức tác động trở lại vật chất – thể hiện
- Ý/ t phản ánh hiện thực khách quan vào óc con người, giúp con người hiểu được bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Trên cơ sở đó, hình thành phương hướng, mục tiêu và những phương pháp, biện pháp thực hiện những phương hướng đó, mục tiêu đó.
- Trong hoạt động thực tiễn, sự vật bộc lộ nhiều khả năng. Nhờ có ý/t, con người biết lựa chọn những khả năng đúng, phù hợp, mà thúc đẩy sự vật phát triển, đi lên.
- Nói tới vai trò của ý/t – thực chất là nói tới vai trò hoạt động thực tiễn của con người(!). Ý/t chỉ có tác dụng đúng đối với thực tiễn, khi nó được thực hiện trong thực tiễn, thông qua thực tiễn.

Hai nguyên lí – Ba quy luật

Hai nguyên lí cơ bản, tổng quát của phép biện chứng duy vật(BCDV)
+ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lí về sự phát triển
Ba quy luật cơ bản của phép BCDV
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập – (quy luật mâu thuẫn)
+ Quy luật thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại – (quy luật lượng – chất, quy luật lượng đổi – chất đổi)
+ Quy luật phủ định của phủ định – (quy luật phủ định biện chứng)
1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng, nhưng chúng lại thống nhất với nhau ở tính v/c (!), nên tất yếu giữa chúng phải có mối liên hệ chằng chịt với nhau.
- Mối lên hệ có tính khách quan – vì đó là những cái vốn có của s/v, h/tượng, và chỉ có liên hệ với nhau thì s/v,h/t mới tồn tại, vận động, phát triển.
- Mối liên hệ có tính phổ biến – vì ko thể tìm ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, mà lại có s/v, h/t tồn tại một cách cô lập, tách rời.
- Mối liên hệ có tính đa dạng, muôn hình, muôn vẻ - vì s/v, h/t có vô vàn mối liên hệ, song mỗi mối liên hệ lại có vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và sự phát triển của chúng; phải nắm được vị trí, vài trò của từng, của mối liên hệ, vận dụng vào thực tiễn để thúc đẩy s/v, h/t.
Ý nghĩa
- Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến có ý nghĩa quan trọng, nó là cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện – đòi hỏi khi xem xét s/v, h/t thì phải xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết đâu là mối liên hệ cơ bản, chủ yếu, có như vậy, mới nắm bắt được bản chất của s/v, h/t.
2. Nguyên lí về sự phát triển
Các s/v, h/t không những có mối liên hệ phổ biến mà nó còn luôn vận động, phát triển không ngừng (!); phát triển là khuynh hướng chung của thế giới(!).
- Vận động và phát triển không là đồng nghĩa với nhau; vận động thì diễn ra theo nhiều khuynh hướng, còn phát triển thì chỉ phản ánh một khuynh hướng vận động;
- Phát triển – là vận động đi lên, từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; phát triển là khuynh hướng chung có tính phổ biến
- Phát triển có tính chất phổi biến (!) – vì được thể hiện trong cả tự nhiên , xã hội và tư duy. Nguyên nhân của sự phát triển là do sự liên hệ, tác động qua lại giữa các mặt, các yếu tố bên trong s/v, h/t, chứ không phải do bên ngoài áp đặt, và cũng không phải do ý muốn chủ quan của con người tạo ra.
Ý nghĩa:
- Nuyên lí về sự phát triển có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, trong nhận thức, nó là cơ sở lí luận trực tiếp của quan điểm phát triển – đòi hỏi khi xem xét s/v, h/t thì phải xem xét theo hường s/v, h/t vận động đi lên, phát triển.
3. Quan điểm “toàn diện”, “lịch sử - cụ thể” và “phát triển” trong phép BCDV
--> Cơ sở triết học và nội dung quan điểm: “toàn diện”, “lịch sử - cụ thể” và “phát triển” trong phép BCDV.
- Cơ sở triết học của quan điểm: là 2 nguyên lí cơ bản, tổng quát của phép BCDV
Nội dung quan điểm:
Quan điểm toàn diện
+ Quan điểm này được rút ra trực tiếp từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Nghĩa là, khi xem xét các s/v, h/t thì phải đặt nó trong một tổng thể các quan hệ,liên hệ đang chi phối nó, đang quy định bản chất và quy luật vận động, phát triển của nó. Đồng thời, phân loại đánh giá mức độ chi phối của từng loại quan hệ, liên hệ đến bản chất và quy luật vận động của s/v, h/t.
+ Đối lập với quan điểm toàn diện là các quan điểm phiến diện. Phiến diện xem xét các s/v, h/t một cách cô lập, tách rời nhau, ko đặt nó vào hệ thống các quan hệ, liên hệ đang chi phối nó. Phiến diện, còn là sự “đánh đồng” các mối quan hệ, liên hệ trong sự tác động vào s/v,h/t đang xem xét.
Quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Quan điểm này được rút ra trực tiếp từ nguyên lí về sự phát triển. Nghĩa là,khi xem xét các s/v, h/t thì phải đặt nó trong hoàn cảnh ra đời, tồn tại, vận động và biến hóa của nó (tức không gian, thời gian; ai, ở đâu, việc gì, khi nào).
+ Đối lập với quan điểm lịch sử - cụ thể là quan điểm phi lịch sử và trừu tượng. Nghĩa là xem xét các s/v, h/t một cách chung chung, ko đặt nó vào hoàn cảnh lịch sử mà nó ra đời, tồn tại, vận động (như quan điểm “hoài cổ”, “hiện đại hóa” lịch sử).
Quan điểm phát triển
+ Quan điểm phát triển là khi xem xét các s/v, h/t phải luôn đặt nó vào trong sự vận động, biến hóa theo khuynh hướng đi lên và đi theo con đường xoáy ốc quanh co, phức tạp.
+ Đối lập với quan điểm phát triển là quan điểm, tư tưởng “định kiến”, tức là cố định s/v, h/t khi có ý xem xét nó, hoặc chỉ thấy nó vận động theo kiểu tuần hoàn, lặp đi lặp lại mà không thấy sự tiến lên, sự tiến bộ có tính nhảy vọt của s/v, h/t trong quá trình tiến hóa của nó.
4. Trình bày quy luật: Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập – (quy luật mâu thuẫn)
- Mặt đối lập biện chứng: mỗi s/v, h/t luôn bao hàm trong nó vô vàn những mặt, những thuộc tính đối lập, song hai mặt đối lập biện chứng phải có những đặc trưng sau:
(1) phải là hai mặt đối lập “của nhau”, nghĩa là mặt đối lập này là tiền đề của mặt đối lập kia, và lấy mặt đối lập kia là điều kiện tồn tại cho mình.
(2) hai mặt đối lập ấy phải cùng tồn tại trong một s/v, h/t hay (trong) một quá trình nhất định.
(3) hai mặt đối lập ấy phải có sự tương tác nhau để tạo ra và chi phối bản chất của mỗi s/v, h/t hay một quá trình nhất định (nào) đó.
- Mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ, tác động lẫn nhau của hai mặt đối lập biện chứng và trong quá trình ấy nó diễn ra ba khuynh hướng:
(1) khuynh hướng thống nhất của 2 mặt đối lập biện chứng để làm cho 1 s/v, h/t nào đó xuất hiện và tồn tại với tính cách (là) một chỉnh thể.
(2) khuynh hướng “đấu tranh” của hai mặt đấi lập biện chứng để làm cho các s/v, h/t vận động và phát triển ko ngừng.
(3) khuynh hướng chuyển hóa của hai mặt đối lập biện chứng làm cho s/v, h/t vượt lên chính nó, trở thành cái khác cao hơn
- Quan điểm về thống nhất và “đấu tranh” của hai mặt đối lập trong mâu thuẫn:
+ Thống nhất là sự tồn tại, sự nương tựa, làm tiền đề cho nhau của hai mặt đối lập để tạo ra s/v, h/t nào đó.
“Đấu tranh” (luôn đặt trong “ ”) là sự khai triển ngược chiều nhau, là khuynh hướng vận động ngược chiều nhau, là sự tác động theo xu hướng phủ định nhau, chuyển hóa cho nhau của hai mặt đối lập trong mâu thuẫn. Sự “đấu tranh” của hai mặt đối lập thường diễn ra trong một thể thống nhất nhất định, và chính khuynh hướng này làm cho các s/v, h/t luôn vận động và biến đổi (phát triển).
+ Xét mối quan hệ giữa thống nhất và “đấu tranh” của hai mặt đối lập trong mâu thuẫn thì thống nhất là tương đối, “đấu trannh” là tuyệt đối.
- Tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn:
+ (1) Tính phổ biến: mâu thuẫn có trong mọi s/v, h/t và quá trình của thế giới; mâu thuẫn có trong mọi giai đoạn tồn tại, vận động và phát triển của s/v, h/t.
+ (2) Tính riêng biệt của mâu thuẫn: ý muốn chỉ, muốn nói tới có nhiều loại mâu thuẫn khác nhau như: mâu thuẫn bên trong – mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu  thuẫn đối kháng, mâu thuẫn trong tự nhiên, mâu thuẫn trong xã hội, ...
Vị trí và ý nghĩa:
- Trong cơ cấu của phép BCDV, thì Quy luật mâu thuẫn có vị trí là “hạt nhân” của phép BCDV; bởi:
+ Quy luật mâu thuẫn đã giải quyết một cách khoa học vấn đề nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển của s/v, h/t trong thế giới
+ Lí luận về Quy luật mâu thuẫn được dùng làm cơ sở để luận chứng các quy luật khác của phép BCDV
5. Trình bày quy luật: lượng – chất
6. Trình bày quy luật: phủ định của phủ định
Phương thức sản xuất
Khái niện: PTSX là cách thức (mà con người) tiến hành sản xuất (ra) của cải vật chất trong một giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Kết cấu: mỗi PTSX gồm hai mặt cấu thành: LLSX và QHSX
- LLSX – hiểu đơn giản, là tất cả “những gì” tham gia vào quá trình sản xuất. Nói cho đúng, LLSX là mối quan hệ của con người với tự nhiên, là trình độ chinh phục tự nhiên của con người, --> LLSX thể hiện được mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, --> được xem như là mặt tự nhiên của PTSX
- LLSX bao gồm: tư liệu sản xuất và người lao động; trong tư liệu sản xuất có: tư liệu lao động và đối tượng lao động; trong tư liệu lao động có: công cụ lao động và phương tiện lao động – công cụ lao động là quan trọng nhất.
- QHSX -  hiểu đơn giản, là tất cả quan hệ nẩy sinh, quan hệ có được trong quá trình sản xuất. Nói cho đúng, QHSX là mối quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình sản xuất, --> QHSX thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, --> được xem như là mặt xã hội của PTSX
- QHSX bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong việc tổ chức, quản lí, phân công lao động trong quá trình sản xuất, và quan hệ trong việc phân phối sản phẩm lao động – mà quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, quyết định nhất.
Vai trò
PTSX quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người
Vài trò này thể hiện trên các phương diện sau đây:
- PTSX quyết định bản chất của một hình thái kinh tế - xã hội.
- PTSX quyết định tổ chức và kết cấu của một hình thái kinh tế - xã hội.
- PTSX quyết định sự chuyển biến của xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu các hiện tượng xã hội, các phong trào xã hội, các quy luật xã hội, ..., phải tìm nguồn gốc phát sinh từ PTSX (!).

Sơ đồ

Trình bày: QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX
- Khái niệm tính chất và trình độ của LLSX
+ Tính chất của LLSX: là tính cá nhân hay tính tập thể - xã hội, trong việc con người sử dụng công cụ lao động để chế tạo sản phẩm. Nêu công cụ lao động chỉ cần một người sử dụng cũng có thể tiến hành sản xuất thì LLSX mang tính cá nhân. Nếu công cụ lao động là những máy móc cơ khí liên hoàn, đòi hỏi phải có nhiều người sử dụng (thì) mới chế tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì LLSX mang tính tập thể - xã hội.
+ Trình độ của LLSX: là trình độ, kĩ năng của người lao động, và trình độ của công cụ lao động. Theo đó thì trong lịch sử sản xuất vật chất, đã có những trình độ: LLSX thủ công, LLSX cơ khí và nửa cơ khí, LLSX cơ khí và tự động hóa; hiện nay đang diễn ra LLSX trình độ tự động hóa và công nghệ thông tin.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Trong PTSX, thì LLSX là nội dung vật chất – kỹ thuật, QHSX là hình thức xã hội; do đó, đây là mối quan hệ nội dung – hình thức: nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động lại nội dung.
LLSX quyết định QHSX
- LLSX như thế nào về tính chất và trình độ thì nó đòi hỏi QHSX phải như thế ấy để đảm bảo cho sự phù hợp./Trình độ của LLSX là thủ công, tính chất của LLSX là cá nhân thì phù hợp với nó là QHSX cá thể. Nếu thiết lập QHSX tập thể (sẽ) là ko phù hợp, hậu quả là kìm hãm, thậm chí phá vỡ LLSX. Do đó, mối quan hệ này là một chiều, không có chiều ngược lại.
- Khi LLSX thay đổi về tính chất và trình độ thì QHSXcũng phải thay đổi theo để đảm bảo cho phù hợp./ Trong quá trình sản xuất thì sự phát triển của LLSX là khách quan, điều này do khuynh hướng con người luôn cải biến công cụ,cải tiến phương pháp, tích lũy sáng kiến kinh nghiệm. Khi LLSX phát triển đến mức độ nhất định, làm cho QHSX ko còn phù hợp và sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX. Khi đó buộc phải điều chỉnh QHSX để cho nó phù hợp với LLSX.
- Khi LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng phải mất đi, QHSX mới cũng phải ra đời để đảm bảo cho sự phù hợp./ LLSX vận động, phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với QHSX, mâu thuẫn này càng gay gắt, đòi hỏi phải giải quyết. Tức là khuynh hướng phá vỡ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới để mở đường cho LLSX phát triển. Với tính cách là nền tảng vật chất của xã hội, khi LLSX phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của cả hệ thống xã hội.
QHSX tác động trở lại LLSX
- Nguyên tắc của sự tác động trở lại là: nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX phát triển, ngược lại sẽ (là sự) kìm hãm, thậm chí phá vỡ LLSX. Do đó ko chấp nhận một QHSX bảo thủ, lạc hậu và cả QHSX vượt trước, “tiên tiến” so với LLSX.
- Một QHSX được gọi là phù hợp với LLSX  là khi nó tạo ra những tiền đề, những điều kiện để cho các yếu tố của LLSX (người lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động, ...) kết hợp với nhau một cách hài hòa để cho sản xuất diễn ra (một cách) bình thường và đưa lại năng xuất cao.
- Sự phù hợp giữa QHSX với LLSX ko phải chỉ thực hiện một lần là xong mà phải là một quá trình (một trạng thái cân bằng động). Nghĩa là, một sự phù hợp cụ thể nào đó giữa QHSX với LLSX luôn luôn bị phá vỡ để thay thế bằng một sự phù hợp khác cao hơn. Điều này đòi hỏi thay đổi chủ thể (ở đây là con người) phải có tính năng động cao để ko ngừng theo dõi và điều chỉnh QHSX cho luôn luôn phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của LLSX.
Giai cấp
Đ/n giai cấp của Lênin:
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng, giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế – xã hội nhất định”.
Đặc trưng cơ bản của giai cấp
Từ định nghĩa của về giai cấp, có thể rút ra 4 đặc trưng cơ bản của giai cấp như sau:
- (1) Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định;
- (2) Các giai cấp có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất
- (3) Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lãnh đạo xã hội, trong tổ chức quan lí sản xuất;
- (4) Các giai cấp có vai trò khác nhau về phương thức, về quy mô thu nập của xã hội
- Bốn đặc trưng trên dùng làm căn cứ để tìm hiểu và phân biệt các giai cấp trong xã hội; chúng có 4 quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đặc trưng về các giai cấp có quan hệ khác nhau đối với tư liệu sản xuất là quyết định nhất (!) ./ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm hữu tư liệu sản xuất thì giai cấp đó thống trị xã hội, tổ chức và chi phối toàn bộ quá trình sản xuất xã hội, đồng thời cũng là giai cấp chiếm đoạt phần lớn của cải thu nhập được trong xã hội.
Ý nhĩa định nghĩa.
- Là một định nghĩa khoa học có giá trị cả về lí luận và thực tiễn (!);
- Định nghĩa không những chỉ ra nguồn gốc phát sinh giai cấp, mà còn là cơ sở để xác định kết cấu giai cấp trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Kết cấu.
-Kết cấu giai cấp – Mỗi một hình thái kinh tế - xã hội có một kết cấu giai cấp khác nhau, điều này do phương thức sản xuất của hình thái đó quy định, song nhìn chung đều có một kết cấu theo cách thức sau:
+ Giai cấp cơ bản
+ Giai cấp ko cơ bản
+Ngoài ra, còn có các tầng lớp xã hội khác
+ Trí thức, là một tầng lớp xã hội đặc biệt quan trọng, được hình thành từ nhiều giai cấp,/ song vào thời nào họ cũng thường là của giai cấp thống trị xã hội
Nhà nước
Định nghĩa:
- Nhà nước là một hệ thống thiết chế của kiến trúc thượng tầng được xây dựng để thực hiện hệ tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị, do giai cấp thống trị tổ chức ra để thực hiện quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế của giai cấp mình.
- Nhà nước là một tổ chức chình trị -  xã hội, nhằm duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác; là cơ quan quyền lực của giai cấp thống trị đối với toàn xã hội.
Nguồn gốc – liên hệ tới Việt Nam.
- Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại trong một giai đoạn nhất định của xã hội loài người (!). Theo các nhà lí luận Mác-Lênin, nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp, dẫn tới mâu thuẫn, và đấu tranh giai cấp (là) ko thể điều hòa. Khi đó, một trong những giai cấp (thường là giai cấp có thế lực và tiền của) tổ chức ra bộ máy quyền lực để bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình – đó chính là nhà nước.
- Trong lịch sử, đã có 4 kiểu nhà nước của 4 giai cấp tương ứng là : NN chủ nô, NN phong kiến, NN tư sản, NN vô sản.
- Ở Việt Nam, nhà nước ra đời khá sớm. Theo truyền thuyết, nhà nước ra đời từ thế kỉ XX trước công nguyên trên nền văn hóa Đông Sơn, đó là nhà nước Văn Lang của các vua Hùng (!) . Nhà nước Văn Lang ra đời không hẳn trong xã hội có sự phân chia giai cấp, mà (là) trong xã hội thị tộc.
- Trên cơ sở nhà nước còn phôi thai đó, các nhà nước thật sự, nguyên nghĩa đã ra đời – đó là các nhà nước của các triều đại phong kiến Việt Nam. Khi chống thực dân Pháp thắng lợi (1945), ta có nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Khi chống đế quốc Mỹ thắng lợi, ta có nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, nguồn gốc ra đời của các nhà nước Việt Nam trong lịch sử không phải chủ yếu do kinh tế và sự phân hóa gia cấp.
Bản chất.
Nhà nước là một kiểu thiết chế chính trị của xã hội có giai cấp thống trị lập ra để quản lí xã hội, nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình. Theo đó, bản chất của nhà nước chính là bản chất giai cấp, nhà nước mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị.
Nhà nước bao giờ cũng là của một giai cấp nhất định. Không có chuyện nhà nước của nhiều giai cấp, cũng không có chuyện nhà nước toàn dân.
Đặc trưng.
Có 3 đặc trưng cơ bản:
Là có sự phân chia dân cư theo lãnh thổ cư trú;/ có dân, có đất
Là có sự thiết lập một quyền lực – tổ chức quyền lực mang tính cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, tình báo, tòa án, trại giam, nhà tù…);/ có bộ máy nhà nước
Là có sự thiết lập chế độ thuế khoá để nuôi sống bộ máy nhà nước./ có thuế
Chức năng.
Nhà nước nào cũng có 2 chức năng: đối nội và đối ngoại.
Chức năng đối nội – quản lí xã hội, duy trì trật tự xã hội về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tư tưởng; trấn áp sự phản kháng của các giai cấp khác để bảo vệ địa vị chính trị và lợi ích kinh tế của giai cấp có nhà nước.
Chức năng đối ngoại – giải quyết và thiết lập các mối quan hệ với các quốc gia khác trong cộng đồng quốc tế.
Trong 2 chức năng trên thì chức năng đối nội là chủ yếu, quyết định; chức năng đối ngoại phải phục vụ cho chức vụ đối nội. Đường lối đối nội của một nhà nước quyết định đường lối đối ngoại của nhà nước đó.
Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước ta là nhà nước kiểu xã hội chủ nghĩa, vô sản. Theo các nhà lí luận Mác-Lênin, đó là nhà nước không nguyên nghĩa, là nhà nước nửa nhà nước. Đã có sự khác biệt với những nhà nước của các giai cấp khác trong lịch sử: nhà nước của đa số, do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, coi trọng chức năng tổ chức – xây dựng xã hội mới hơn (là) chức năng bạo lực, trấn áp các giai cấp và thế lực chống đối.
Nhà nước CH XHCN Việt Nam hiện nay cũng làm đầy đủ những chức năng đối nội và đối ngoại như các nhà nước khác nói chung. Song, trong mỗi chức năng đã có sự thay đổi về bản chất:
Chức năng đối nội – là tổ chức – xây dựng xã hội mới và trấn áp các thế lực chống đối;
Chức năng đối ngoại – là “thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình và hợp tác phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các mối quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác đáng tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào các tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”.


CHỦ NGHIà Xà HỘI & THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VN.

Những thành tựu và bài học kinh nghiệm 20 năm đổi mới ở nước ta.
Đại hội X của Đảng nhìn lại 20 năm đổi mới (từ Đại hội VI đến Đại hội X, 1986-2006) đã khẳng định công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.
Những thành tựu –
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Kinh tế tăng trưởng khá nhanh. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được cũng cố và tăng cường.
Chính trị - Xã hội ổn định. Quốc phòng và An ninh được giữ vững.
Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên rất nhiều tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường  lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về chũ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ỡ Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản, ngày càng sáng tỏ hơn. Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội X chỉ ra một số bài học lớn sau:
Những bài học kinh nghiệm –
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất hiện từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Nắm vững và vận dụng sáng tạo những bài học trên đây là bảo đảm cho thành công của sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước trong thời kì mới.

Tính tất yếu và tác dụng của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Tính tất yếu –
ở nước ta, lực lượng sản xuất kém phát triển, còn ở nhiều trình độ, tương ứng với nó co nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và nhiều thành phần kinh tế./ Xã hội cũ (thì) để lại một số thành phần kinh tế không thể cải tạo được; Do yêu cầu xây dựng xã hội mới nên Nhà nước (phải) chủ động xây dựng và phát triển một số thành phần kinh tế mới./à Tất yếu tồn tại nhiều thành phần kinh tế (đó là nền kinh tế nhiều thành phần).
Đại hội X của Đảng xác định, hiện nay, ở nước ta, còn tồn tại năm (05) thành phần kinh tế cơ bản: kinh tế nhà nước(1), kinh tế tập thể(2), kinh tế tư nhân(3), kinh tế tư bản nhà nước(4), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài(5).
Tác dụng –

Các thành phần kinh tế - đặc điểm, chủ trương và chính sách phát triển.
Đại hội X xác định, hiện nay, ở nước ta, còn tồn tại năm (05) thành phần kinh tế cơ bản: kinh tế nhà nước(1), kinh tế tập thể(2), kinh tế tư nhân(3), kinh tế tư bản nhà nước(4), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài(5).
 Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất, do Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đại diện toàn dân và thống nhất quản lí.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Chủ trương – Chính sách: tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tập thể đối với tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế này được hình thành trên cơ sở góp vốn, sức lao động và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh một cách tự nguyện, với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, với nhiều qui mô, trong đó loại hình hợp tác xã hội là nòng cốt. Chủ trương – Chính sách: tiếp tục đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể.
Kinh tế tư nhân (bao gồm cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân) là thành phần kinh tế dựa trên sỡ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư nhân giữ vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế. Chủ trương – Chính sách: phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân.
Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư nhân trong nước và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nước với tư bản nước ngoài. Kinh tế tư bản nhà nước và hợp tác liên doanh giữ kinh tế nhà nước với tư bản nước ngoài. Kinh tế tư bản nhà nước có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lí của nhà tư bản. Chủ trương – Chính sách: phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết; thực hiện một cách rộng rãi và lâu dài các hình thức kinh tế tư bản nhà nước để phát triển lực lượng sản xuất  phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế có yếu tố vốn nước ngoài. Chủ trương – Chính sách: thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài.

Hệ thống chính trị nước ta – đổi mới và kiện toàn.
Hệ thống chính trị-
Hệ thống chính trị là một phạm trù dùng để chỉ một chỉnh thể các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp, các đảng chính trị hợp pháp và nhà nước hợp pháp của giai cấp cầm quyền cùng quan hệ qua lại giữa các yếu tố đó để tác động vào các quá trình kinh tế - xã hội nhằm củng cố, duy trì và phát triển chế độ xã hội đương thời, bảo đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị nước ta là hệ thống các tổ chức, bao gồm: Đảng CSVN, Nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân; hoạt động theo cơ chế; Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ / nhằm xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.
Đổi mới và kiện toàn / nội dung, phương hướng cơ bản –
Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo nhầm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.

Chính sách đối ngoại
Tầm quan trọng –
Thực hiện chính sách đối ngoại  là yêu cầu khách quan của mọi quốc gia và của Cach mạng Việt Nam.
Mở rộng quan hệ đối ngoại là xu thế của thời đại và yêu cầu bức thiết của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Mục tiêu nhiệm vụ - Chính sách đối ngoại gắn liền với chính sách đối nội, gắn liền với nhiệm vụ dân tộc, nhiệm vụ quốc tế.
Mục tiêu của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta nhằm thực hiện mục tiêu chung là xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại:
Giữ vững môi trương hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới, vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguyên tắc – các nguyên tắc trong quan hệ đối ngoại:
Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thỗ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực.
Giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình.
Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cung có lợi.
Chủ trương và chính sách đối ngoại cụ thể -
Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
Phát triển công tác đối ngoại nhân dân theo phương châm “Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả”.
Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người.
Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
Nhiệm vụ trước mắt của công tác đối ngoại –
Đẩy mạnh công tác văn hóa – thông tin đối ngoại, góp phần tăng cường sự hợp tác, tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu về đối ngoại với sự tham gia và phát huy trí tuệ của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học.
Bảo quản sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lí tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Chính sách xã hội – Quan hệ giữa chính sách đối ngoại và chính sách kinh tế.
Chính sách xã hội –
Chính sách xã hội là một bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính đảng hay của một chính quyền nhà nước hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến cuộc sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các tầng lớp xã hội, các giai cấp, các dân tộc trong xã hội; đồng thời góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với bản chất giai cấp, và những mục tiêu của chính đảng hay của chính quyền.
Phạm vi chính sách xã hội phải giải quyết bao trùm (lên) mọi mặt của cuộc sống con người, như: như điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc…
Vị trí quan trọng của chính sách xã hội được qui định bởi vi trí quan trọng của con người trong xã hội. (!Do địa vị con người ở mỗi chế độ xã hội (là) khác nhau, (là) không giống nhau / cho nên vai trò, bản chất của chính sách xã hội cũng khác nhau, không giống nhau).
Quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế - (ở nước ta)
Trong xã hội XHCN, chính sách xã hội và chính sách kinh tế có quan hệ gắn bó với nhau, do bản chất của chế độ XHCN qui định.
CNXH là xã hội mà ở đó, con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện.
Mối quan hệ giữa chính sách xã hội và chính sách kinh tế (vì thế) bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng của giữa lĩnh vực xã hội và lĩnh vực kinh tế, giữa xã hội và kinh tế. (lĩnh vực  kinh tế là lĩnh vực sản xuất ra những tư liệu tiêu dùng; lĩnh vực xã hội là lĩnh vự tiêu dùng những tư liệu tiêu dùng do lĩnh vực kinh tế sản xuất ra)
Hoàn cảnh – đặc điểm nước ta,/ qui định sự phát triển của cách mạng nước ta: ngay trong từng bước và suốt quá trình phát triển, (thì) tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội.
Ngày nay, sự kết hợp giữa chính sách xã hội với chính sách kinh tế là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.

Chính sách xã hội – phương hướng, quan điểm, nhiệm vụ chủ yếu (trong những năm tới)
Phương hướng-
Cương lĩnh 1991, nêu:
“phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”
Đại hội X, tiếp tục cụ thể hoá và khẳng định:
“kết hợp mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế-xã hội”
5 quan điểm chỉ đạo-
+Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
+Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối thông qua phúc lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều tiết hợp lí, bảo hộ quyền lợi của người lao động.
+Khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xoá đói, giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư.
+Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”,”đền ơn đáp nghĩa”, nhân hậu, thuỷ chung…
+Các vấn đề chính sách xã hội đều phải theo tinh thần xã hội hoá.
Các nhiệm vụ xã hội-
+Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả chính sách xoá đói giảm nghèo.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho người dân về giáo dục, đào tạo, việc làm, chăm lo sức khoẻ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao,…
+Phát triển hệ thống y tế công băng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
+Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi.
+Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoach hoá gia đình.
+Chú trọng chính sách ưu đãi xã hội.
+Đổi mới cơ chế quản lí và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
D. ĐẢNG CÔNG SẢN VIỆT NAM.
Đảng CSVN ra đời (3/2/1930) là một tất yếu lịch sử. Đảng ra đời là kết quả của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
Đảng CSVN do Chủ tịch HCM (1890-1969) sáng lập và rèn luyện đã phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững qui luật phát triển xã hội, phân tích đúng đắn thực tiễn của đất nước đề ra Cương lĩnh chính trị, đương lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với qui luật, với thực tiễn và nguyện vọng của nhân dân VN.

Đảng CSVN đối với dân tộc VN – vai trò
+Đảng CSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
-Đảng làm vai trò tiên phong, vì Đảng có lí luận dẫn đường. Đảng vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin – Tư tưởng HCM, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn.
-Đảng là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có kỷ luật tự giác và nghiêm minh, nêu cao tính tự phê bình và phê bình, đoàn kết – thương yêu đồng chí trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuông khổ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
-Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
-Đảng được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng.
-Đảng vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu, lí tưởng, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, không run sợ trước kẻ thù, không nhục chí trước khó khăn. Khi có những sai lầm, khuyết điểm, Đảng nghiêm túc nhân rõ, và quyết tâm sữa chữa.
-Đảng đứng vững trên vị trí tiên phong chiến đấu, củng cố niềm tin, uy tín và trách nhiệm là người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của Cách mạng VN.
+Đảng CSVN là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
+Đảng CSVN đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại, tạo ra bước phát triển mới của lịch sử dân tộc.

Những thắng lợi to lớn và bài học kinh nghiệm của Cách mạng VN do Đảng CSVN lãnh đạo.
1.Những thắng lợi-
+CMT8 thắng lợi, thành lập nước VN Dân chủ Cộng Hòa – (1930-1945)
+Giữ vững chính quyền cách mạng, đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp-(1945-1954)
+Kết hợp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước giành thắng lợi hoàn toàn-(1954-1975)
+Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hai mươi năm đổi mới đạt thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử-(1975-nay)
2.Sau 20 năm đổi mới (1986-2006), những thành tựu cụ thể-
+Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện
+Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh.
+Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
+Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường
+Chính trị- xã hội ổn định
+Quốc phòng và an ninh được giữ vững
+Vị thế nước ta trên thị trường quốc tế không ngừng nâng cao
+Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng rất nhiều, tạo thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp
Ý nghĩa lịch sử-
+Thứ nhất, chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ra là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với mục tiễn Việt Nam
+Thứ hai, nhận thức lí luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn
+Thứ ba, từ thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lí, rút ra những bài học lớn.
3.Những bài học kinh nghiệm lịch sử-
+Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+Không ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của Cách mạng Việt Nam

Đảng CSVN đối với dân tộc VN – vai trò
+Đảng CSVN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc VN.
-Đảng làm vai trò tiên phong, vì Đảng có lí luận dẫn đường. Đảng vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-Lênin – Tư tưởng HCM, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa thế giới để đề ra đường lối lãnh đạo đúng đắn.
-Đảng là đội tiên phong có tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có kỷ luật tự giác và nghiêm minh, nêu cao tính tự phê bình và phê bình, đoàn kết – thương yêu đồng chí trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong khuông khổ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước.
-Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
-Đảng được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng.
-Đảng vững vàng, kiên định, không xa rời mục tiêu, lí tưởng, giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, không run sợ trước kẻ thù, không nhục chí trước khó khăn. Khi có những sai lầm, khuyết điểm, Đảng nghiêm túc nhân rõ, và quyết tâm sữa chữa.
-Đảng đứng vững trên vị trí tiên phong chiến đấu, củng cố niềm tin, uy tín và trách nhiệm là người lãnh đạo, người tổ chức mọi thắng lợi của Cách mạng VN.
+Đảng CSVN là người đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
+Đảng CSVN đã lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành những thắng lợi vĩ đại, tạo ra bước phát triển mới của lịch sử dân tộc.

Những thắng lợi to lớn và bài học kinh nghiệm của Cách mạng VN do Đảng CSVN lãnh đạo.
1.Những thắng lợi-
+CMT8 thắng lợi, thành lập nước VN Dân chủ Cộng Hòa – (1930-1945)
+Giữ vững chính quyền cách mạng, đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp-(1945-1954)
+Kết hợp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước giành thắng lợi hoàn toàn-(1954-1975)
+Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hai mươi năm đổi mới đạt thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử-(1975-nay)
2.Sau 20 năm đổi mới (1986-2006), những thành tựu cụ thể-
+Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện
+Kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh.
+Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
+Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường
+Chính trị- xã hội ổn định
+Quốc phòng và an ninh được giữ vững
+Vị thế nước ta trên thị trường quốc tế không ngừng nâng cao
+Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng rất nhiều, tạo thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp
Ý nghĩa lịch sử-
+Thứ nhất, chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ra là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với mục tiễn Việt Nam
+Thứ hai, nhận thức lí luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn
+Thứ ba, từ thực tiễn đổi mới, Đảng và Nhà nước ta tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm về lãnh đạo và quản lí, rút ra những bài học lớn.

3.Những bài học kinh nghiệm lịch sử-

+Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
+Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
+Không ngừng củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của Cách mạng Việt Nam